HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
142/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 5 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Du lịch năm 2005; Nghị
định 92/2007/NĐ-CP ngày 02/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Sau khi xem xét Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo
Tờ trình số 2519/TTr-UBND ngày 13/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chính
sau:
I. Quan điểm
phát triển.
1. Phát triển du lịch bền vững theo
hướng chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả; có trọng tâm, trọng điểm; để du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu
GDP của tỉnh; góp phần quan trọng thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với chuyển
đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”.
2. Phát triển du lịch dựa vào nguồn lực
nội tại được xác định là chiến lược, cơ bản và lâu dài; nguồn lực bên ngoài là
quan trọng và đột phá.
3. Phát triển du lịch đi đôi với bảo
vệ và phát huy tối đa các lợi thế tự nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc,
các giá trị văn hóa, gìn giữ cảnh quan và bảo vệ môi trường.
4. Phát triển du lịch gắn với phát
triển kinh tế biển, góp phần tích cực, hiệu quả vào xây dựng Quảng Ninh thành
Khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng - an ninh, phòng tuyến hợp tác và cạnh
tranh kinh tế quốc tế. Phát triển du lịch phải gắn chặt với lộ trình xây dựng
khu kinh tế đặc biệt Vân Đồn và khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
5. Phát huy tối đa tiềm năng lợi thế
đặc trưng về tự nhiên, yếu tố con người, xã hội, lịch sử văn hóa Quảng Ninh và
đẩy mạnh liên kết vùng cho phát triển du lịch.
II. Mục tiêu
phát triển.
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng Quảng Ninh trở thành một
Trung tâm du lịch quốc tế, một trọng điểm du lịch hàng đầu quốc gia, có hệ thống
cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc, có chất lượng
cao, thương hiệu mạnh, mang đậm bản sắc văn hóa các dân tộc trong tỉnh, có năng
lực cạnh tranh với các nước trong Khu vực và quốc tế; thực sự là ngành kinh tế
mũi nhọn, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và bảo
đảm quốc phòng - an ninh nhằm cụ thể hóa các mục tiêu đã được xác định, định hướng
trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013).
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020, tổng số khách du lịch
đạt 10,5 triệu lượt, trong đó có 4 triệu lượt khách quốc tế; tổng doanh thu đạt
30.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 62.000 lao động trực tiếp;
- Đến năm 2030, tổng số khách du lịch
đạt 23 triệu lượt, trong đó có 10 triệu lượt khách quốc tế; tổng doanh thu đạt
130.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho 120.000 lao động trực tiếp;
- Hoàn thiện phát triển không gian du
lịch theo 4 địa bàn du lịch trọng điểm: Hạ Long; Móng Cái - Trà Cổ; Vân Đồn -
Cô Tô và Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên. Định hướng mở rộng không gian du lịch
Hạ Long gắn với Vân Đồn - Vịnh Bái Tử Long và các vùng phụ cận, đồng thời phát
triển các không gian du lịch mới ở Hải Hà, Cô Tô, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Tiên Yên,
Bình Liêu, Ba Chẽ...Tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng phục vụ các thị
trường mục tiêu như Châu Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ, Nam Á, Trung Đông...; hình
thành và phát triển dịch vụ văn hóa - giải trí; hình thành hệ thống sản phẩm du
lịch chuyên nghiệp mang tính đặc trưng tại 4 trung tâm du lịch;
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành
phố Hạ Long trở thành thành phố du lịch biển hiện đại và văn minh; đến năm 2020
Vân Đồn - Cô Tô trở thành trung tâm du lịch biển, đảo chất lượng cao, trung tâm
vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế, phấn đấu đến năm 2030 trở thành trung tâm
công nghiệp giải trí có đẳng cấp quốc tế; Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên trở
thành trung tâm du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh đặc sắc, có sức hấp dẫn
cao.
3. Tầm nhìn đến 2030:
- Là một trung tâm du lịch đẳng cấp
quốc tế;
- Một địa bàn trọng điểm du lịch hàng
đầu quốc gia;
- Trung tâm công nghiệp văn hóa giải
trí, nghỉ dưỡng;
- Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch đồng bộ, hiện đại;
- Có sản phẩm du lịch đa dạng, đặc sắc,
chuyên nghiệp chất lượng cao;
- Có thương hiệu mạnh và sức hấp dẫn toàn
cầu;
- Có năng lực cạnh tranh quốc tế;
- Có điều kiện, năng lực liên kết,
liên doanh với các hãng hàng không, các tập đoàn du lịch hàng đầu thế giới.
III. Định hướng
phát triển:
1. Phát triển vùng và sản phẩm
du lịch
1.1. Vùng du lịch Hạ Long (tương ứng
Tiểu vùng đô thị Hạ Long):
Không gian chung gồm có thành phố Hạ
Long, thành phố Cẩm Phả và huyện Hoành Bồ.
* Định hướng các loại hình sản phẩm
du lịch chủ yếu là:
- Du lịch tham quan biển - đảo, nghỉ
dưỡng, tắm biển vui chơi giải trí trên vịnh Hạ Long, Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần
Châu và Khu vực Hòn Gai - Cọc 8;
- Du lịch văn hóa - lịch sử - tâm
linh tại Khu vực trung tâm Hòn Gai với các điểm du lịch chính là: Núi Bài Thơ,
chùa Long Tiên, đền thờ Đức Ông Trần Quốc Nghiễn, đồi Đặng Bá Hát, Bảo tàng Tỉnh,
Thư viện Tỉnh, cung Văn hóa Việt Nhật, Nhà thờ Hòn Gai; tại Hoành Bồ với khu
văn hóa người Dao, các khu dân cư…;
- Du lịch sinh thái tại các làng chài
trên vịnh Hạ Long, rừng hồ Yên Lập, núi Chùa Lôi, rừng núi Đồng Sơn, Kỳ Thượng
(huyện Hoành Bồ);
- Du lịch thương mại, mua sắm tại Bãi
Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu và Khu vực Hòn Gai - Cọc 8;
- Du lịch gắn với hội tụ, hội thảo,
triển lãm....(MICE) tại Bãi Cháy, Hùng Thắng, Tuần Châu;
- Du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng tại
Quang Hanh, Cẩm Thạch (thành phố Cẩm Phả);
- Du lịch mạo hiểm, nghiên cứu trên vịnh
Hạ Long;
- Du lịch tổng hợp, lễ hội;
- Du lịch phi truyền thống: Trình diễn
thời trang quốc tế tại Tuần Châu.
1.2. Vùng du lịch biên giới (tương
ứng với Tiểu vùng các khu kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc):
Không gian chung gồm có thành phố
Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà, huyện Bình Liêu, kết nối với huyện Tiên
Yên, huyện Ba Chẽ..
* Định hướng các loại hình sản phẩm
du lịch chủ yếu là:
- Du lịch biển, nghỉ dưỡng, ẩm thực tại
Trà Cổ, đảo Vĩnh Thực (thành phố Móng Cái), đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), đảo
Đá Dựng (huyện Đầm Hà);
- Du lịch biên giới - thương mại, mua
sắm tại 3 cửa khẩu Móng Cái (thành phố Móng Cái), Bắc Phong Sinh (huyện Hải Hà)
và Hoành Mô (huyện Bình Liêu);
- Du lịch MICE tại thành phố Móng
Cái;
- Du lịch sinh thái tại hồ Tràng
Vinh, hồ Quất Đông, hồ Phềnh Hồ, hồ Mán Thí (thành phố Móng Cái), hồ - núi Chúc
Bài Sơn, đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), thác Khe Vằn, Bãi đá thần, núi Cao Ba
Lanh (huyện Bình Liêu), Thác Trúc - Khe Lạnh, Đèo Giang, Thảo nguyên Khe Lầy,
Khe Xoong, du lịch đến các trang trại trồng cây Ba Kích, Trà hoa vàng… (huyện
Ba Chẽ); Hệ sinh thái rừng ngập mặn, thác Pạc Sủi, hồ Khe Táu, trạm dừng chân
du lịch (huyện Tiên Yên);
- Du lịch văn hóa - tâm linh tại Móng
Cái, Trà Cổ (đền, chùa, nhà thờ);
- Du lịch tổng hợp.
1.3. Vùng du lịch văn hóa - lịch sử
- tâm linh (tương ứng với Tiểu vùng phía Tây):
Không gian chung gồm có thành phố
Uông Bí, thị xã Quảng Yên và huyện Đông Triều.
* Định hướng các loại hình sản phẩm
du lịch chủ yếu là:
Du lịch Văn hóa - lịch sử - tâm linh,
sinh thái tại quần thể di tích danh thắng Yên Tử, chùa Ba Vàng (thành phố Uông
Bí), khu Di tích lịch sử Nhà Trần (huyện Đông Triều) và khu Di tích lịch sử Bạch
Đằng (thị xã Quảng Yên). Đây là sản phẩm du lịch đặc trưng, điển hình của Khu vực,
kết hợp phát triển thêm các loại hình du lịch khác, bao gồm:
- Du lịch sinh thái tại Yên Tử, rừng
- hồ Yên Trung, thác Lựng Xanh (thành phố Uông Bí), thác Mơ, đầm Nhà Mạc, làng
quê Hà Nam (thị xã Quảng Yên), hồ Khe Chè, hồ Bến Châu, làng quê Yên Đức (huyện
Đông Triều);
- Du lịch tham quan, nghiên cứu các
làng nghề gốm, sứ, thủ công mỹ nghệ cổ truyền tại Mạo Khê, Đông Triều và thị xã
Quảng Yên;
- Du lịch biển, nghỉ dưỡng, ẩm thực,
vui chơi giải trí tại đảo Hoàng Tân (thị xã Quảng Yên); du lịch nghỉ dưỡng, vui
chơi giải trí...tại Hồ Khe Chè (huyện Đông Triều).
- Du lịch tổng hợp.
1.4. Vùng du lịch Vân Đồn - Cô Tô
(tương ứng với tiểu vùng khu kinh tế Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô):
Không gian chính gồm có huyện Vân Đồn
và huyện Cô Tô. Ngoài ra còn có thêm không gian thành phố Cẩm Phả.
* Định hướng các loại hình sản phẩm
du lịch chủ yếu là:
- Du lịch biển đảo cao cấp có casino;
- Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, ẩm thực,
tắm biển vui chơi giải trí trên vịnh Bái Tử Long;
- Du lịch văn hóa - lịch sử - tâm
linh tại đền Cửa Ông (thành phố Cẩm Phả), chùa Cái Bầu, đình Quan Lạn (huyện
Vân Đồn);
- Du lịch sinh thái tại vườn Quốc gia
Bái Tử Long, trên các đảo đất của huyện Vân Đồn, vịnh Bái Tử Long và Cô Tô;
- Du lịch MICE tại Vân Đồn;
- Du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng tại
Quang Hanh, Cẩm Thạch (thành phố Cẩm Phả);
- Du lịch mạo hiểm, nghiên cứu trên vịnh
Bái Tử Long;
- Du lịch tổng hợp, lễ hội.
1.5. Khu du lịch Cô Tô:
Giới hạn trong một không gian nhỏ hơn
so với vùng du lịch Vân Đồn - Cô Tô (tương ứng với Tiểu vùng khu kinh tế Vân Đồn
và huyện đảo Cô Tô)
* Định hướng phát triển các loại hình
sản phẩm du lịch chủ yếu:
- Du lịch nghỉ dưỡng, ẩm thực;
- Du lịch tắm biển, vui chơi giải trí
cao cấp;
- Du lịch sinh thái, trải nghiệm;
- Du lịch văn hóa - lịch sử - tâm
linh;
- Du lịch phi truyền thống.
2. Định hướng giai đoạn phát
triển đột phá:
- Giai đoạn từ nay đến 2020: 2 điểm đột
phá là Hạ Long và Yên Tử.
- Giai đoạn 2021 đến 2030: 2 điểm đột
phá là Vân Đồn (vịnh Bái Tử Long) - Cô Tô và Móng Cái.
3. Định hướng đầu tư, xây dựng:
- Vùng du lịch Hạ Long: Có 3 Khu vực cần được định vị là 3 vùng động lực chính gồm: Tuần Châu,
Bãi Cháy và Hòn Gai.
* Tại Tuần Châu:
- Ưu tiên số 1 là hoàn thiện cảng tàu
du lịch quốc tế, đảm bảo năng lực tập kết, trung chuyển các loại tàu thuyền du
lịch cho toàn Khu vực và kết nối với các vùng du lịch khác (Bái Tử Long, Vân Đồn,
Cát Bà - Hải Phòng và tàu thuyền du lịch quốc tế);
- Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển
các công trình, dự án theo quy hoạch đã được phê duyệt;
- Tổ chức tuyến xe điện 2 chiều kết nối
giữa Tuần Châu và Bãi Cháy.
* Tại Bãi Cháy: những dự án cần đầu tư là:
- Hệ thống khách sạn cao cấp có
thương hiệu quốc tế;
- Khu nghỉ dưỡng biển cao cấp tại đảo
Rều;
- Nhóm nhà hàng cao cấp đạt tiêu chuẩn
quốc tế;
- Khu mua sắm phức hợp, chuỗi cửa
hàng dịch vụ;
- Tuyến đi bộ và các dịch vụ đêm;
* Khu vực Hòn Gai: cần đầu tư phát triển:
- Tuyến
đi bộ leo núi Bài Thơ và hệ thống chiếu sáng; Bảo tàng Hải Dương học.
- Tuyến xe điện du lịch từ cầu Bãi
Cháy theo đường bao biển đến Cọc 8;
- Hệ thống nhà hàng và chuỗi cửa hàng
dịch vụ dọc theo đường bao biển.
- Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
trình diễn ca múa nhạc về đêm dọc theo đường bao biển;
- Nhóm tàu - nhà hàng nổi di động có
phục vụ ca nhạc hành trình ven bờ biển từ Bãi Cháy đến Cọc 8;
- Vùng du lịch Móng Cái - Trà Cổ: hình
thành 2 Khu vực động lực chính là Móng Cái và Trà Cổ.
* Tại Móng Cái, cần chú trọng đầu
tư phát triển:
- Khu thương mại riêng biệt bán hàng
Việt Nam kèm theo những tiêu chuẩn chuyên nghiệp dành cho khách du lịch Trung
Quốc;
- Khu thương mại bán hàng Trung Quốc
vào mọi thời điểm dành cho khách du lịch Việt Nam;
- Tổ chức các hoạt động vui chơi giải
trí và các dịch vụ về đêm;
- Hệ thống xe điện thường xuyên kết nối
2 chiều Móng Cái và Trà Cổ.
* Tại Khu vực Trà Cổ cần tập trung đầu tư phát triển:
- Hoàn thiện hệ thống dịch vụ du lịch
tại cụm biểu tượng vùng địa đầu Tổ quốc;
- Cảng tàu du lịch kết nối với Vân Đồn
- Bái Tử Long và vịnh Hạ Long;
- Quy hoạch phát triển hệ thống nhà
hàng phục vụ đặc sản biển đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường.
- Vùng du lịch Vân Đồn - Cô Tô: Vân Đồn được xác định là vùng trung tâm của cụm điểm du lịch này, ưu
tiên tập trung các nguồn lực đầu tư, phát triển các dự án lớn sau:
- Sân bay quốc tế Vân Đồn;
- Cầu cảng cho các loại tàu du lịch;
- Các khu nghỉ dưỡng và hệ thống
khách sạn cao cấp;
- Casino quốc tế và tổ hợp vui chơi
giải trí;
- Trung tâm mua sắm và sân golf.
- Vùng du lịch Uông Bí - Đông Triều
- Quảng Yên: Trung tâm du lịch của vùng được xác định
là Khu vực Yên Tử. Các nội dung cần quan tâm đầu tư cho Khu vực này là:
- Hoàn thiện đầu tư phát triển quần
thể di tích danh thắng Yên Tử, khu Di tích lịch sử Nhà Trần (huyện Đông Triều)
và khu Di tích lịch sử Bạch Đằng (thị xã Quảng Yên) theo các quy hoạch đã được
duyệt;
- Tổ chức tuyến xe điện du lịch kết nối
2 chiều từ quốc lộ 18A vào bến xe trung tâm tại chân núi Yên Tử để phục vụ mọi
đối tượng khách du lịch;
- Hoàn thiện hệ thống biển báo chỉ dẫn
bằng tiếng Anh tại các điểm đến;
- Tăng cường thực hiện chiến lược quảng
bá xúc tiến du lịch Yên Tử bằng các hình thức chuyên nghiệp nhằm vào các thị
trường quốc tế.
4. Phân khúc thị trường:
- Cụm điểm du lịch 1: Du lịch “Mới
lạ và Sang trọng” (Vân Đồn, Vịnh Bái Tử Long, Vịnh Hạ Long) hướng tới các khách du lịch hạng sang từ Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc) và Châu Âu.
- Cụm điểm du lịch 2: Du lịch khám
phá vẻ đẹp Việt Nam (thành phố Hạ Long, Đông Triều, Uông Bí, Vịnh Hạ Long, Vân
Đồn) hướng tới khách du lịch Châu Âu với chi phí trung
bình và thấp muốn trải nghiệm vẻ đẹp tự nhiên, văn hóa của Việt Nam.
- Cụm điểm du lịch 3: Du lịch
khách phương Bắc (Móng Cái, Vân Đồn, thành phố Hạ Long, Vịnh Hạ Long) tập trung vào phân khúc khách du lịch Trung Quốc thu nhập thấp và trung
bình đến Quảng Ninh qua cửa khẩu Móng Cái.
- Cụm điểm du lịch 4: Du lịch tâm
linh Việt Nam tập trung vào thị trường khách du lịch
trong nước đến các di tích lịch sử tại Quảng Ninh.
- Chiến lược tổng quan: Tập trung vào các phân khúc khách du lịch mục tiêu quan trọng nhất và
phát triển các dịch vụ du lịch phù hợp với các phân khúc trong bốn trung tâm du
lịch trọng điểm.
- Chiến lược cụ thể: Trong giai đoạn phát triển mới, Quảng Ninh cần tập trung vào 3 phân
khúc chính: khách du lịch Châu Âu, khách du lịch Trung Quốc và khách du lịch có
thu nhập cao.
5. Liên kết không gian du lịch
5.1. Trong nước:
- Kết nối du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng, sinh thái:
Tuyến du lịch Hà Nội - Quảng Ninh - Hải Phòng;
- Kết nối các tuyến, điểm du lịch văn hóa, tâm
linh: Tuyến du lịch Quảng Ninh - Hà Nội - Ninh Bình - Nam Định;
- Kết nối các tuyến, điểm du lịch biên giới, thương
mại cửa khẩu và du lịch tổng hợp; kết nối 4 địa bàn trọng điểm du lịch của Tỉnh.
5.2. Quốc tế:
- Kết nối Quảng Ninh - Trung Quốc qua 3 cửa khẩu quốc
tế: Xây dựng 3 tuyến du lịch biển đảo, nghỉ dưỡng, sinh thái trên cơ sở 3 cửa
khẩu quốc tế sau đây.
+ Tuyến du lịch Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh;
+ Tuyến du lịch Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh;
+ Tuyến du lịch Móng Cái (Quảng Ninh) - Hải Phòng -
Hà Nội;
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Đông - Bắc Á:
Tăng cường khai thác các thị trường truyền thống như: Nhật Bản và Hàn Quốc là một
hướng ưu tiên đối với du lịch Quảng Ninh.
+ Tuyến du lịch Quảng Ninh - Hàn Quốc - Đảo Jeju -
tỉnh Gangwon (thành viên EATOF).
+ Tuyến du lịch Quảng Ninh - Nhật Bản - tỉnh
Tottori (thành viên EATOF).
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Đông - Nam Á, đặc
biệt là Singapore, Malaysia, Thailand và Indonesia.Với Lào và Campuchia: Quảng
Ninh quan tâm khai thác các phân khúc thị trường đến các di sản thế giới (đền
Ăng-co và cố đô Luangprabang).
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường Nga;
- Kết nối Quảng Ninh với thị trường châu Âu và Bắc
Mỹ;
- Hình thành 5 tuyến du lịch hàng không đến Cảng
hàng không Vân Đồn gồm:
+ Tuyến du lịch hàng không nội địa: kết nối sân bay
Vân Đồn với Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, TP Hồ Chí Minh…;
+ Tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các cảng hàng
không của Châu Âu như Nga, Pháp, Anh, Tây Ban Nha…;
+ Tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các quốc gia
Đông Bắc Á là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng - Kong, Macao, Philipin…;
+ Tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các nước ở
Khu vực ASEAN gồm Singapore, Malaysia, Indonesia, Campuchia…;
+ Tuyến du lịch hàng không Vân Đồn với các tỉnh
trong nội địa Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh…
IV. Các giải pháp thực hiện
quy hoạch:
1. Nhu cầu vốn đầu tư:
- Tổng mức đầu tư với 56 dự án đề xuất là: 3,2 tỷ
USD đến 6,5 tỷ USD (tương tương 68.000 tỷ VND đến 136.000 tỷ VND).
- Trong đó tổng mức đầu tư với 13 dự án ưu tiên là:
2,9 tỷ USD đến 6 tỷ USD (tương đương 60.000 tỷ VND đến 125.000 tỷ VND).
2. Giải pháp về nguồn lực đầu tư:
Phần lớn các khoản đầu tư vào các dự án liên quan tới
du lịch sẽ được huy động từ Khu vực tư nhân. Do đó phải tăng sức hấp dẫn đầu tư
để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng lớn, đặc biệt là những nhà đầu tư nước
ngoài và thực hiện các giải pháp sau đây:
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan tới
việc thành lập và đầu tư vào các hoạt động kinh doanh liên quan tới du lịch;
- Tăng cường tính cạnh tranh trong quảng bá cơ hội
đầu tư;
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng phù hợp hỗ trợ phát triển của
ngành du lịch;
- Giảm suy thoái môi trường ở Khu vực du lịch trọng
điểm của Quảng Ninh - Vịnh Hạ Long;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3. Sử dụng đất:
Thực hiện tốt “Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)” đã được phê duyệt
trên nguyên tắc ưu tiên triển khai theo mục đích sử dụng đất hiệu quả hơn nhằm
đảm bảo những dự án ưu tiên sẽ không bị chậm tiến độ.
4. Các nhóm giải pháp quy hoạch:
a. Nhóm giải pháp về tiếp thị quảng bá và xây dựng
thương hiệu;
b. Nhóm giải pháp về sản phẩm du lịch mới;
c. Nhóm giải pháp về các dự án hạ tầng giao thông vận
tải;
d. Nhóm giải pháp về dự án hạ tầng du lịch, bao gồm
các cơ sở lưu trú, nâng cấp các điểm du lịch và tăng cường các hoạt động du lịch;
e. Nhóm giải pháp về dự án xây dựng và bồi dưỡng
nhân lực;
f. Nhóm giải pháp về dự án bảo vệ môi trường;
g. Nhóm giải pháp về quản trị công và hợp tác;
h. Nhóm các giải pháp khác.
V. Danh mục các dự án đầu tư:
(có phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh: Tổ chức việc nghiên cứu,
tiếp thu các ý kiến tham gia, đóng góp tại kỳ họp để bổ sung, hoàn chỉnh và phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của quy
hoạch.
2. Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Khi điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch đến
năm 2020, tầm nhìn 2030 kèm theo Nghị quyết này Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định trước khi phê duyệt.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 30/5/2014 và có hiệu lực kể từ ngày
thông qua./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐỀ XUẤT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015-2030
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số: 142/NQ-HĐND ngày 30/5/ 2014 của HĐND tỉnh)
1. Những dự án khởi động từ năm
2015:
(Tổng mức đầu tư từ 3.158.430.000 USD
đến 6.261.150.000 USD, tương đương từ 66.327.030.000.000 VND đến
131.484.150.000.000 VND)
STT
|
TÊN DỰ ÁN
|
1
|
Dự án nâng cấp các tuyến quốc lộ trọng yếu (2015
- 2020+)
|
2
|
Dự án sân bay Vân Đồn (2015 - 2020+)
|
3
|
Dự án khu phức hợp nghỉ dưỡng có casino (2015 -
2017)
|
4
|
Dự án khu nghỉ dưỡng sinh thái (2015 - 2019)
|
5
|
Khuyến khích các nhà phát triển lập quan hệ đối
tác với các nhà điều hành khách sạn quốc tế (2015 - 2020)
|
6
|
Xây dựng Cơ quan tiếp thị điểm đến du lịch Quảng
Ninh (QNDMA) (2015 - 2019)
|
7
|
Xây dựng phong cách làm việc chủ động và chặt chẽ
với nhà đầu tư và doanh nghiệp (2015 - 2016)
|
8
|
Đảm bảo sự phối hợp hiệu quả hơn giữa các Sở ban
ngành và các tỉnh trong lĩnh vực liên quan (2015 -2016)
|
9
|
Cải thiện và thực thi công tác quản lý môi trường
(2015 - 2016)
|
10
|
Thành lập một trung tâm ngoại ngữ tại Quảng Ninh
(2015)
|
11
|
Quản lý nguồn rác thải tốt hơn (2015 - 2016)
|
12
|
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường (2015 - 2016)
|
13
|
Thực hiện công tác thống kê trong ngành du lịch
(2015)
|
14
|
Tổ chức các giải đấu golf đẳng cấp quốc tế (2015
- 2017)
|
15
|
Mở rộng hệ thống cảng hành khách tại Vân Đồn
(2015)
|
16
|
Xây dựng bảo tàng sinh thái khoa học tự nhiên
(2015 - 2017)
|
17
|
Tăng cường cho hoạt động của bảo tàng Quảng Ninh
(2015)
|
18
|
Hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm du lịch (2015 - 2016)
|
19
|
Lập quan hệ đối tác với những khách sạn có thương
hiệu nổi tiếng (2015 - 2020)
|
20
|
Xây dựng hệ thống quản lý hành trình tàu du lịch
(2015)
|
21
|
Xây dựng hệ thống đường dẫn đến các điểm du lịch
văn hóa quan trọng (2015 - 2018)
|
22
|
Xây dựng những hành trình dài hơn (2015 - 2016)
|
23
|
Xây dựng chương trình thu gom và xử lý rác thải
cho Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long (2015)
|
24
|
Đưa các thủ tục của Quảng Ninh lên website thủ tục
Việt Nam (2015)
|
25
|
Tạo cơ chế “một cửa” nhằm phê duyệt giấy phép cho
các doanh nghiệp du lịch quy mô nhỏ (2015)
|
26
|
Khuyến khích các chính sách thị thực mở dành cho
tất cả cán bộ ngành du lịch (2015)
|
27
|
Xây dựng những khu cắm trại trên đảo (2015)
|
28
|
Tổ chức các lễ hội (2015)
|
29
|
Xây dựng mạng lưới đường mòn dạo bộ (2015)
|
30
|
Nâng cao năng lực dự báo khí tượng thủy văn
(2015)
|
31
|
Xây dựng các đường dây nóng phục vụ du lịch
(2015)
|
32
|
Xây dựng biểu tượng và khẩu hiệu cho Quảng Ninh (2015)
|
33
|
Triển khai khởi động các đại lý du lịch và thực
hiện chiến dịch truyền thông thông tin du lịch (2015 – 2016)
|
34
|
Thu hút thêm khách và nâng mức chi tiêu từ các
công ty du thuyền (2015)
|
35
|
Thiết lập hệ thống xếp hạng sao khách sạn (2015 -
2017)
|
36
|
Áp mức trần cho các tàu thuyền hoạt động trên Vịnh
Bái Tử Long và Vịnh Hạ Long (2015)
|
37
|
Lấp đầy khoảng cách về nguồn nhân lực cho du lịch
Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp theo (2015 -2020)
|
2. Những dự án khởi động năm 2016
– 2017:
(Tổng mức đầu tư từ 4.530.000 USD đến
14.355.000 USD, tương đương từ 95.130.000.000 VND đến 301.455.000.000 VND):
STT
|
TÊN DỰ ÁN
|
1
|
Khởi động thực hiện công cụ tiếp thị kỹ thuật số (2016
- 2017)
|
2
|
Xây dựng trung tâm mua sắm cao cấp kinh doanh
hàng hóa giảm giá (2016 - 2018)
|
3
|
Thu hút khách dùng máy bay thuê bao (2016 - 2017)
|
4
|
Xây dựng thêm các điểm du lịch văn hóa (2016 -
2017)
|
5
|
Thu hút thực tập sinh tham gia vào ngành du lịch
bằng học bổng hấp dẫn do chính phủ tài trợ (2016)
|
6
|
Xuất bản báo "50 điều nên làm ở Quảng Ninh”
(2016)
|
7
|
Thúc đẩy du lịch mùa thấp điểm bằng cách tổ chức
thêm các hoạt động vào mùa đông và có lịch tổ chức các sự kiện quanh năm
(2016)
|
8
|
Xây dựng chương trình đào tạo hướng dẫn viên du lịch
là sinh viên (2016 -2017)
|
9
|
Tăng cường kế hoạch chương trình kiểm tra tình trạng
môi trường (2016-2017)
|
10
|
Xúc tiến chương trình quảng bá “Nhãn Sinh thái
Cánh buồm xanh” (2016)
|
11
|
Thành lập trường dạy nấu ăn và kinh doanh nhà
hàng (2016)
|
12
|
Xây dựng khu tập trung thử thức ăn đường phố của
địa phương (2016)
|
13
|
Xây dựng chương trình thanh tra và cấp chứng nhận
nhà hàng (2016)
|
14
|
Có dịch vụ dịch thực đơn thức ăn cho các nhà hàng
(2016)
|
15
|
Xây dựng các điểm đặc trưng cho mỗi thành phố, thị
xã của Quảng Ninh (2016)
|
16
|
Nâng cấp hệ thống bến xe khách (2016)
|
3. Những dự án khởi động từ năm
2018 đến 2020:
(Tổng mức đầu tư từ 82.000.000 USD đến
205.000.000 USD, tương đương từ 1.722.000.000.000 VND đến 4.305.000.000.000
VND):
STT
|
TÊN DỰ ÁN
|
1
|
Phát triển dịch vụ bay trực thăng (2018)
|
2
|
Phát triển dịch vụ bay thủy phi cơ (2018)
|
3
|
Công tác quản lý thu hút nhiều sự kiện MICE
(2018)
|
4
|
Tổ chức giải đấu golf tour du lịch Châu Á (Asian
Tour) (2018-2020)
|
4. Từ năm 2020 trở đi:
(Các giải pháp sau đây sẽ được khởi động
trước năm 2020 nhưng việc thực hiện sẽ kéo dài đến sau năm 2020):
Stt
|
TÊN DỰ ÁN
|
1
|
Đảm bảo nâng cấp các tuyến quốc lộ trọng yếu
(2016 – 2020+)
|
2
|
Xây dựng sân bay Vân Đồn (2016 – 2020+)
|
Ghi chú: Các dự án ưu tiên hàng đầu cho mỗi năm được liệt kê đầu tiên và in đậm.
Quy hoạch đề xuất những công trình ưu tiên đầu tư trong giai đoạn từ năm 2015
có sức thu hút khách du lịch và có sức lan tỏa đến các ngành dịch vụ khác,
trong đó có Dự án sân bay Vân Đồn và Dự án khu phức hợp nghỉ dưỡng có casino.