Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 138/2010/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang Người ký: Đào Nghĩa Nghiêm
Ngày ban hành: 10/12/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/2010/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 77/BC-BKTNS ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Kiên Giang, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:

1. Mục tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội

Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khai thác tốt tiềm năng lợi thế, đưa tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đạt mức khá trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và trung bình khá trong cả nước.

Tập trung phát triển kinh tế biển, ven biển, hải đảo theo Chiến lược biển của Chính phủ, tập trung xây dựng vùng kinh tế trọng điểm ven biển Rạch Giá - Hà Tiên trong đó, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ-du lịch và công nghiệp chủ lực - mũi nhọn. Đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng Đồng bằng sông Cửu Long tạo điều kiện kết gắn và phát triển mạnh hơn các vùng Tây sông Hậu và U Minh Thượng. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế hướng mạnh về xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tập trung khai thác toàn diện các tiềm năng thế mạnh từng vùng của tỉnh về sản xuất lúa, thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông thủy sản, phát triển du lịch, dịch vụ nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh trở thành một tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp phát triển toàn diện và bền vững.

Tạo bước tiến bộ về văn hóa, nâng cao đời sống nhân dân. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh. “Kiện toàn, nâng cao hiệu lực, quản lý điều hành của bộ máy chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính về mọi mặt. Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, phát huy dân chủ tham gia xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội”.

Theo phương hướng nhiệm vụ trên, giai đoạn 2011-2015 phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu chủ yếu sau:

- Tăng trưởng kinh tế đạt 13%. GDP bình quân đầu người 2.500 USD trở lên (theo giá hiện hành);

- GDP ngành nông lâm thủy sản tăng bình quân hàng năm 5,7%; công nghiệp - xây dựng 17,8%, dịch vụ 16,2%;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, năm 2015 tỷ trọng nông lâm thủy sản đạt 30%, công nghiệp - xây dựng 32%, dịch vụ 38%;

- Sản lượng lúa từ 3,5-3,6 triệu tấn. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 684.700 tấn (nuôi trồng 294.700 tấn, trong đó tôm sú 55.400 tấn);

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 900 triệu USD. Tổng mức hàng hóa bán ra tăng bình quân 14-15%/năm;

- Tỷ lệ huy động ngân sách đạt 6-7% GDP;

- 100% xã trong đất liền có đường từ huyện về trung tâm xã và 60% trở lên đường liên ấp được nhựa hóa hoặc bê tông hóa;

- Hàng năm tạo việc làm cho 32.000 lao động trở lên;

- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân là 0,3‰, tăng dân số tự nhiên 1,14%/năm, quy mô dân số vào năm 2015 khoảng 1,825 triệu người;

- Huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 96% trở lên;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 1,5%/năm theo chuẩn nghèo mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52% trong đó đào tạo nghề 43%;

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98%;

- 25% trở lên số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt 50% trở lên các tiêu chí xã nông thôn mới, xây dựng một huyện nông thôn mới;

- Đến năm 2015, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 14%. Hầu hết các khu công nghiệp, khu đô thị xây dựng mới có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 95% chất thải rắn thông thường, 100% chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 90% hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.

2. Các nhiệm vụ cụ thể

a) Tập trung khai thác, phát huy có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững và có chiều sâu

- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh sản phẩm. Quy hoạch ổn định diện tích các cây trồng, vật nuôi chủ lực có lợi thế (lúa, tôm, mía, khóm, tiêu...); đầu tư phát triển vùng sản xuất chuyên canh lúa chất lượng cao 100.000ha, vùng nuôi tôm tập trung 88.500ha. Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm để tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp. Quy hoạch ổn định diện tích lâm nghiệp, bảo vệ tốt rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Khai thác hợp lý hải sản, gắn với bảo vệ tốt nguồn lợi hải sản; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa các loại hình nuôi (nước mặn, nước lợ, nước ngọt), nhất là những loại có hiệu quả kinh tế cao. Tích cực huy động các nguồn lực và sự hỗ trợ của nhà nước đầu tư xây dựng nông thôn mới trước mắt triển khai thực hiện tốt 6 tiêu chí: giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, hệ thống chính trị và nâng cao mức sống nhân dân.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển: tập trung phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu (cảng biển, cảng hàng không, đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin, hạ tầng xã hội...) trên các đảo, nhất là các đảo quan trọng để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, kết nối các đảo với đất liền và bảo vệ vững chắc vùng biển, đảo. Chú trọng phát triển một số ngành kinh tế biển có lợi thế như thủy sản, du lịch biển đảo, dịch vụ nghề cá, vận tải biển... Từng bước phát triển Phú Quốc trở thành trung tâm du lịch sinh thái chất lượng cao, trước hết tập trung triển khai thực hiện tốt 4 vấn đề: (1) đẩy nhanh xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm trên đảo (2) triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã đăng ký (3) quản lý tốt các quy hoạch (4) tăng cường nguồn nhân lực đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.

- Tập trung phát triển mạnh công nghiệp để tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế. Tăng cường đầu tư ngành công nghiệp chế biến nông-thủy sản, công nghiệp vật liệu xây dựng; chú trọng phát triển công nghiệp cơ khí-đóng sửa chữa tàu, thuyền, công nghiệp năng lượng, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, ít tiêu tốn nguyên liệu, năng lượng và thân thiện với môi trường như công nghiệp may, điện tử, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ... Đẩy mạnh quy hoạch và các khu cụm công nghiệp trên địa bàn, ưu tiên xây dựng 5 khu công nghiệp tập trung và 10 cụm công nghiệp đã quy hoạch trong đó hoàn thành kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Thạnh Lộc, Thuận Yên, khu cảng cá Tắc Cậu giai đoạn 2, 03 cụm công nghiệp Thạnh Hưng (Giồng Riềng), Vĩnh Hòa Hưng Nam (Gò Quao), Vĩnh Phong (Vĩnh Thuận).

- Tập trung đầu tư phát triển mạnh du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời phát triển các vùng du lịch trọng điểm Kiên Lương, Hà Tiên, Rạch Giá, chú trọng phát triển các vùng phụ cận liên hoàn như Hòn Đất, Kiên Hải và U Minh Thượng. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 6,1 triệu lượt khách đến các đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch, tăng bình quân hàng năm 15%.

- Phát triển thương mại tương xứng với tiềm năng và những lợi thế của tỉnh, hướng vào xuất khẩu, khai thác và mở rộng thị trường nội địa. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 tăng 13

- 14%/năm. Xây dựng một số trung tâm thương mại quy mô lớn ở các đô thị như Rạch Giá, Phú Quốc, Hà Tiên, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu quốc gia; hoàn thành đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại huyện, chợ xã, chợ đầu mối nông - thủy sản.

- Đầu tư phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như lúa gạo, hàng thủy sản, khóm, tiêu, xi măng, tiến tới xuất khẩu một số mặt hàng khác như: hàng thủ công mỹ nghệ, điện... hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô, quy hoạch phát triển các vùng sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu phù hợp. Phấn đấu đến năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 900 triệu USD.

- Chủ động, tích cực bảo vệ môi trường. Tiếp tục tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường. Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải, thoát nước cho các khu cụm công nghiệp, du lịch, đô thị, dân cư tập trung, bệnh viện, cơ sở chế biến, khai thác tài nguyên...; có biện pháp ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Chú trọng bảo vệ tốt các loại rừng, môi trường biển, sinh thái. Xây dựng chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là tác động của mực nước biển dâng. Chú trọng quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên hợp lý, có hiệu quả, đúng pháp luật.

- Tập trung khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, tăng cường sự liên kết để cùng phát triển. Xây dựng chương trình phát triển các vùng: Tứ giác Long Xuyên phát triển thành trung tâm công nghiệp lớn, dịch vụ du lịch, dịch vụ cảng, sản xuất và chế biến nông-thủy sản. Vùng Tây Sông Hậu phát triển thành vùng nông nghiệp, sản xuất nông sản hàng hóa lớn, gắn với phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Vùng U Minh Thượng phát triển nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản, phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí, dịch vụ du lịch lịch sử - sinh thái, dịch vụ hậu cần nghề cá. Vùng biển - đảo phát triển nuôi trồng, đánh bắt và chế biến hải sản, phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, dịch vụ vận tải biển, dịch vụ cảng; phát triển đảo Phú Quốc thành trung tâm du lịch sinh thái chất lượng cao, giao thương quốc tế. Xây dựng đề án đề nghị Chính phủ thành lập khu kinh tế ven biển Kiên Lương.

- Phát huy vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ của thành phố Rạch Giá (nâng cấp lên đạt chuẩn đô thị loại II); phát triển các đô thị với tính chất, chức năng chuyên ngành như đô thị dịch vụ - du lịch Hà Tiên (nâng cấp đạt chuẩn đô thị loại III), đô thị công nghiệp Kiên Lương (nâng cấp lên thị xã), đô thị thương mại - du lịch - dịch vụ và khoa học công nghệ Phú Quốc (tương lai là đặc khu hành chính kinh tế).

b) Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo, nguồn nhân lực và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc

- Phát triển nhanh giáo dục mầm non nhằm mục tiêu phổ cập cho trẻ 5 tuổi. Phát triển trường học các cấp đáp ứng yêu cầu học tập của cộng đồng, hoàn thiện các trường trọng điểm, tăng nhanh số trường đạt chuẩn quốc gia. Củng cố nâng cao hiệu quả đào tạo trường dân tộc nội trú tỉnh, huyện, mở rộng mạng lưới giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục thường xuyên. Phấn đấu huy động 10% số trẻ đi nhà trẻ, 60% đi học mẫu giáo, 97% dân số trong độ tuổi học tiểu học, 90% học trung học cơ sở, 60% học trung học phổ thông. Hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường lớp (giai đoạn II) và thay thế số phòng học xuống cấp nặng, đảm bảo yêu cầu học tập cho học sinh. Củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Trước hết, tăng cường đào tạo nghề cho lực lượng lao động phổ thông, chú trọng đào tạo các ngành nghề có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và đào tạo đón đầu cho các khu công nghiệp, khu du lịch sắp hình thành, đào tạo lao động chất lượng cao, theo Kế hoạch số 50 về đào tạo sau đại học và cán bộ dự nguồn. Thành lập trường Đại học Kiên Giang trên cơ sở sáp nhập phân hiệu Đại học Thủy sản Nha Trang và 3 trường Cao đẳng: Kinh tế Kỹ thuật, Sư phạm, Cộng đồng. Thành lập trường trung cấp nghiệp vụ văn hóa, các trường trung cấp chuyên nghiệp tại Phú Quốc, nâng cấp 4 trung tâm dạy nghề thành trường trung cấp nghề.

- Thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình y tế quốc gia, nâng cao năng lực giám sát phát hiện, chủ động phòng chống không để xảy ra các dịch lớn. Từng bước hoàn thiện, đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng cơ sở y tế các cấp. Phấn đấu 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Tăng cường đào tạo có chính sách thu hút đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo số lượng và chất lượng cho các tuyến y tế đặc biệt tuyến y tế cơ sở. Phấn đấu tỷ lệ giảm sinh hàng năm từ 3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 còn 1,14%.

- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,5%. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Gắn chuyển dịch cơ cấu lao động với giải quyết việc làm, hàng năm tạo việc làm cho 32.000 lao động trở lên, trong đó xuất khẩu lao động 1.500 người, tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 3%. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ của người lao động, năm 2015 tỷ lệ lao động được đào tạo đạt trên 52%, trong đó lao động qua đào tạo nghề 43%. Thực hiện tốt chính sách xã hội với người có công, gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ mồ côi, người tàn tật…. Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc thực hiện chính sách xã hội. Thực hiện mở rộng chính sách bảo hiểm xã hội áp dụng cho mọi đối tượng, đa dạng hóa an sinh tự nguyện.

- Phát triển và nâng cao hiệu quả khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến, dịch vụ và quản lý... Tạo điều kiện cho các đề tài khoa học được triển khai ứng dụng vào thực tiễn. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh đối với các sản phẩm chủ lực có lợi thế.

- Chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 89,5%, 92,5% khu phố văn hóa; 91,5% ấp văn hóa; 98% số cơ quan đơn vị văn minh sạch đẹp và 86% khu dân cư tiên tiến;

100% hộ gia đình có phương tiện nghe nhìn; 100% huyện thị, thành phố và 30% số xã, phường, thị trấn hoàn thành xây dựng và sử dụng có hiệu quả trung tâm văn hóa - thể thao, gắn với trung tâm học tập cộng đồng. Tăng cường đầu tư bảo vệ, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, xây dựng một số thiết chế văn hóa trọng điểm của tỉnh như: bảo tàng, thư viện, đền thờ Vua Hùng, trung tâm văn hóa, trung tâm hội nghị. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển rộng rãi. Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 25%, số gia đình thể thao đạt 22%. Đầu tư phát triển một số môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh.

c) Đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

Tập trung huy động tốt các nguồn vốn để đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015 là 170.291 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm 18% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn tín dụng nhà nước chiếm 3%, nguồn vốn dân doanh và doanh nghiệp chiếm 54%, nguồn vốn đầu tư nước ngoài 25%. Nguồn vốn trên tập trung ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, xây dựng nông thôn mới và các cơ sở hạ tầng xã hội. Phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp; phát triển các vùng, khu, tuyến du lịch sinh thái; phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn. Phát triển các sản phẩm chủ lực nông-thủy sản phục vụ chế biến và xuất khẩu; phát triển các khu đô thị và khu dân cư thu nhập thấp... Tập trung xây dựng một số công trình trọng điểm như: đường hành lang ven biển phía Nam (trong đó có cầu vượt sông Cái Bé, Cái Lớn), Cảng hàng không Quốc tế Phú Quốc, Cảng nước sâu Nam Du, Cảng biển Quốc tế An Thới, Cảng Hòn Chông; chuẩn bị và triển khai đầu tư Quốc lộ 80 mới, đường Hồ Chí Minh, tuyến cáp ngầm đưa điện từ đất liền ra Phú Quốc, Trung tâm nhiệt điện Kiên Lương...

d) Tăng cường quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các lực lượng vũ trang về phòng, chống âm mưu, hoạt động “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới. Tập trung xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng-an ninh cho cán bộ và nhân dân. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, huyện và diễn tập chiến đấu trị an cấp xã. Xây dựng lực lượng công an, quân sự, biên phòng chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và công an cơ sở sát với yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường công tác huấn luyện, diễn tập, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và sự phối hợp giữa các lực lượng trong xử lý các tình huống phức tạp về quốc phòng - an ninh. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, chú trọng công tác phòng ngừa xã hội, trấn áp tội phạm hoạt động có tổ chức, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và giảm tai nạn giao thông. Huy động hệ thống chính trị và toàn dân phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.

Nâng cao hiệu quả thực hiện tốt chính sách tôn giáo, dân tộc, giải quyết khiếu kiện… Tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước trong khu vực tiếp tục thực hiện các chương trình hợp tác thương mại với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các tổ chức kinh tế quốc tế.

đ) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân; đề cao trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành, tăng cường phân cấp quản lý nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục đề nghị Chính phủ thành lập một số huyện mới và chia tách xã, phường, thị trấn ở những nơi đủ điều kiện. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, xây dựng thái độ phục vụ, ứng xử và trách nhiệm công vụ công chức, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện tốt và mở rộng cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên các lĩnh vực. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp, tạo sự chuyển biến toàn diện về đội ngũ cán bộ và hiệu quả hoạt động của ngành tư pháp.

Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Các cơ quan nhà nước phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện thắng lợi nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ hai mươi chín thông qua./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Nghĩa Nghiêm

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Kiên Giang

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.512

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.23.123
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!