HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/NQ-HĐND
|
Gia
Lai, ngày 08 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ
Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021
của Bộ Nội vụ về ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 1242/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2030; Báo cáo thẩm tra số 60/BC-BVHXH ngày 27 tháng 6
năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2021 - 2030, gồm những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thanh niên tỉnh Gia Lai phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường,
tự hào dân tộc; sống có lý tưởng,
hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê hương, đất nước;
có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh;
có tinh thần học tập nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức,
kỹ năng sống; có ý chí lập thân, lập
nghiệp, tinh thần khởi nghiệp, năng động, sáng tạo, tự tạo việc làm, hiểu biết khoa học, công nghệ.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống
hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đất
nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông
tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên.
- Hằng năm, 100% thanh niên lực lượng
vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được
tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.
- Hằng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên; 80% thanh niên công
nhân; 75% thanh niên nông thôn, đô thị, thanh niên đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi được
trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030,
trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp
thông tin về chính sách, pháp luật thông qua ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2.
Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để
thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
- Hằng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên được
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm dưới
các hình thức phù hợp điều kiện sinh hoạt và công tác.
- Hằng năm, bồi
dưỡng và nâng cao năng lực về quản lý Nhà nước cho ít nhất 20% thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức
các cấp trong tỉnh.
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030, đạt tỷ lệ 100%.
- Phấn đấu đến năm 2030, có 80% thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn
trung học phổ thông và tương đương;
70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ
sở trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2030, tăng 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ
sản xuất và đời sống; tăng 15% số công
trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng
10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo
dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh
viên các trường đại học đóng chân
trên địa bàn tỉnh, sinh viên trường cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập
quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30%
số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của
thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với doanh
nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Hằng năm, bảo
đảm 100% thanh niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở
tại và các văn bản pháp lý có liên quan về quyền, nghĩa vụ
của người lao động, người sử dụng lao động.
- Đến năm 2030,
phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc
làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với việc làm. Mỗi năm giải quyết việc làm cho
18.000 thanh niên (ưu tiên giải quyết việc làm
cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thanh niên dân tộc thiểu số) góp phần đến năm 2030
giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị xuống dưới 7% và giảm tỷ lệ thanh niên thiếu
việc làm ở nông thôn xuống dưới 6%.
- Đến năm 2030,
có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của
tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống,
lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng
đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người
sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho thanh niên.
- Hằng năm, trên
70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; kiến thức dân số và phát triển,
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; kiến thức về
HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: Tỷ lệ
thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ
thanh niên trong các trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90%
cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thân thiện với các biện pháp tránh
thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia đóng bảo hiểm
y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại khu công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên.
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị;
70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và nơi cư trú.
- Đến năm 2030,
ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
- Đến năm 2030, có 100% xã, phường,
thị trấn trong tỉnh có điểm sinh hoạt tập trung cho thanh
thiếu nhi, góp phần định hướng lối sống lành mạnh, ngăn ngừa tội phạm và tệ nạn
xã hội trong thanh thiếu niên.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò của
thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Hằng năm, 100%
thanh niên trong độ tuổi quy định của
pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia
thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Hằng năm, 100%
tổ chức Đoàn thanh niên, Hội LHTN các cấp và các tổ chức
khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong
trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động
tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã
hội, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc
phòng, an ninh.
- Đến năm 2030,
phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở,
phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội được bố trí đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ
biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống
nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống
chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên
trong tỉnh.
b) Chú trọng
giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt
chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai
trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện nghị quyết.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành các
chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020, pháp
luật có liên quan, các điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc
tế mà tỉnh Gia Lai tham gia, ký kết.
b) Đổi mới cơ chế,
chính sách nhằm huy động tối đa các
nguồn lực phát triển thanh niên; chú
trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ
bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng
tài năng trẻ trong nước và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây dựng và
phát triển tỉnh Gia Lai.
d) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn,
tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu
kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật thanh niên năm 2020, Chiến lược,
Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 và các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội
dung, hình thức phổ biến giáo dục
pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng
và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới.
c) Đẩy mạnh truyền
thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong
đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng
bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội
trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng
hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để
định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng
tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên
không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động,
dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây
tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng
cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình
thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa
học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển
đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các
chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo
điều kiện để thanh niên là học sinh ở
các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các
trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao
động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động
trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức
các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng
cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về
việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên
khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý
cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư,
xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh
niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất.
đ) Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu ý tưởng sáng tạo khởi
nghiệp, thanh niên khởi nghiệp; hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp khả thi của thanh niên; kêu gọi các nguồn vốn, tổ chức hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên;
tích cực, chủ động tham gia xây dựng, ký kết và thực hiện
điều ước, thỏa thuận khu vực và quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên
về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh
niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
c) Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế để thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên gắn với thực hiện
và hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp
quốc, chỉ tiêu phát triển thanh niên toàn cầu và các cam kết,
mục tiêu của Cộng đồng ASEAN.
6. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội
và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy
động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp, Hội Liên hiệp
thanh niên tỉnh Gia Lai nhằm phát huy
vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ quê hương.
c) Phát huy tính tích cực, chủ
động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách,
pháp luật về thanh niên.
Điều 2. Nguồn lực
thực hiện
1. UBND các cấp bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện phát triển thanh
niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với quy định
của Nhà nước. Trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng
đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên,
kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với
tình hình và khả năng cân đối ngân
sách của tỉnh.
2. Đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp
trong nước và ngoài nước để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh
niên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi, quyền hạn của mình giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã
dược Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai
khóa XII, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 08 tháng 7 năm
2022 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy
ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website: http://dbnd.gialai.gov.vn;
- Báo Gia Lai; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT- HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|