HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/2008/NQ-HĐND
|
Đồng
Xoài, ngày 29 tháng 7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN TỔNG QUAN: “HỖ TRỢ DI DÂN THỰC HIỆN ĐỊNH CANH, ĐỊNH CƯ CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2007 - 2010”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 99/2007/TT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ
chế tài chính thực hiện Quyết định 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 129/TTr-UBND ngày
18/7/2008; Báo cáo thẩm tra số 25/BC-HĐND-DT ngày 18/7/2008 của Ban Dân tộc và
ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án tổng
quan: “Hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số
giai đoạn 2007 - 2010” như sau:
1. Tên dự án: Đề án tổng quan:
“Hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2007 - 2010”.
2. Đối tượng thụ hưởng: quy định
tại Khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ; mục II phần A của Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/6/2007 của Uỷ
ban Dân tộc. Cụ thể:
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số du
canh, du cư đảm bảo ba tiêu chí sau:
- Không có đất sản xuất ổn định
thuộc quyền sử dụng của hộ theo quy định của Nhà nước.
- Nơi ở không ổn định, di chuyển
chỗ ở theo nương rẫy hoặc đang sinh sống tách biệt, rải rác thành các nhóm nhỏ,
xa các điểm dân cư tập trung; thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống và
sinh hoạt (đường giao thông, điện, nước, …)
- Chưa được hưởng các chính sách
hỗ trợ tương tự của Nhà nước theo các Quyết định: số 190/2003/QĐ-TTg ngày
16/9/2003, số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003, số 134/2004/QĐ-TTg ngày
20/7/2004, số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp các hộ đã được thụ hưởng
chính sách theo các quyết định nêu trên, nhưng chưa đảm bảo các điều kiện về đất
ở, đất sản xuất (theo mức tối thiểu quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg)
buộc phải tổ chức định canh, định cư; đảm bảo nguyên tắc không được trùng lắp đối
tượng và nội dung thụ hưởng chính sách.
3. Địa điểm thực hiện: trên địa
bàn 5 huyện: Đồng Phú, Bù Đăng, Phước Long, Bù Đốp, Lộc Ninh.
4. Thời gian thực hiện: 2008 -
2011.
5. Mục tiêu của dự án
Tạo điều kiện cho các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số còn du canh du cư có nơi ở ổn định, có điều kiện phát triển
sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói, giảm nghèo; góp phần
bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an ninh - chính trị, trật
tự - an toàn xã hội tại địa phương.
6. Số hộ được hưởng chính sách định
canh định cư và kế hoạch thực hiện:
Tổng số hộ được hưởng chính sách
định canh, định cư là 2276 hộ - 9227 khẩu, cụ thể:
a) Định canh định cư tập trung:
1.250 hộ - 5.024 khẩu được hỗ trợ đưa đi định canh định cư tập trung trong 11 dự
án.
b) Định canh định cư xen ghép:
1.026 hộ - 4.203 khẩu sẽ được hỗ trợ bố trí định canh định cư xen ghép trong cộng
đồng với 5 dự án.
7. Nhu cầu kinh phí để thực hiện:
Tổng nguồn vốn để thực hiện việc
định canh, định cư cho 2.276 hộ đồng bào dân tộc thiểu số là 149.833,46 triệu đồng.
Trong đó:
a) Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ:
98.051,36 triệu đồng.
- Định canh định cư tập trung:
60.807,56 triệu đồng.
- Định canh định cư xen ghép:
37.243,8 triệu đồng.
b) Nguồn vốn địa phương đối ứng,
hỗ trợ: 38.202,1 triệu đồng.
- Định canh định cư tập trung:
32.340,9 triệu đồng.
- Định canh định cư xen ghép:
5.861,2 triệu đồng.
c) Nguồn vốn lồng ghép từ chương
trình khác: 13.580 triệu đồng.
8. Phân kỳ nguồn vốn đầu tư:
a) Năm 2008 + 2009: Tập trung
nguồn vốn của TW và địa phương để thực hiện việc tạo ra quỹ đất để hỗ trợ cho tất
cả các hộ định canh định cư phát triển sản xuất. Tổng vốn đầu tư là 65.568,14
triệu đồng, trong đó:
- Vốn TW hỗ trợ: 38.628,04 triệu
đồng.
- Vốn lồng ghép: 26.940,1 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn địa phương: 24.095,1 triệu
đồng.
+ Vốn lồng ghép từ các chương
trình khác: 2.845 triệu đồng (vốn Quyết định 32/2007/QĐ-TTg).
b) Năm 2010: Nguồn vốn được đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Tổng mức đầu tư là 47.613,8 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn TW hỗ trợ: 36.223,8 triệu đồng.
- Vốn Lồng ghép: 11.390 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn địa phương: 645 triệu đồng.
+ Vốn lồng ghép từ các chương
trình khác: 10.745 triệu đồng; trong đó: Quyết định 32/2007/QĐ-TTg: 2.845 triệu
đồng; chương trình 135, chương trình 168: 7.900 triệu đồng.
c) Năm 2011: Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu, chuyển mục đích sử dụng đối với đất ở, … Tổng mức đầu tư
là 36.651,52 triệu đồng, trong đó:
- Vốn TW hỗ trợ: 23.199,52 triệu
đồng.
- Vốn lồng ghép: 13.452 triệu đồng
(vốn địa phương).
Điều 2.
Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện
và báo cáo HĐND về kết quả thực hiện hàng năm; giao Thường trực HĐND tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
khoá VII, kỳ họp thứ mười ba thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2008 và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.