HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
129/NQ-HĐND
|
Hưng
Yên, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH DÂN
CƯ TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công năm
2014;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
172/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/11/2007 về việc phê duyệt chiến
lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố
trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự
do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục
tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định
đời sống dân cư;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT
ngày 25/01/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến
năm 2020;
Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND
ngày 24/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 467/BC-BPC ngày 29/11/2017
của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận và biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt dự
án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí ổn định dân cư tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025 với các nội dung cơ bản sau:
1. Quan điểm quy hoạch
Quy hoạch bố trí dân cư phải
đồng bộ từ quy hoạch khu dân cư, hệ thống kết cấu hạ tầng để ổn định đời sống
lâu dài cho các hộ dân hiện đang sinh sống ở vùng có có nguy cơ bị ảnh hưởng
bởi thiên tai; khai thác, sử dụng có hiệu quả thế mạnh trong vùng, có hướng đi
phù hợp với điều kiện thực tế, sớm giải quyết khó khăn; bố trí dân cư phải gắn
với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.
Quy hoạch bố trí dân cư theo
hướng ưu tiên cho các vùng có nguy cơ thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa; chủ
yếu ưu tiên bố trí theo hình thức ổn định dân cư tại chỗ và hình thức xen ghép
nội thôn, nội xã là chính, không làm đảo trộn về đời sống và sản xuất của người
dân.
2. Mục tiêu quy hoạch
2.1. Mục tiêu tổng quát
Giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2025, phấn đấu cơ bản thực hiện hoàn thành quy hoạch bố trí ổn
định cho các hộ dân sống ở vùng có nguy cơ thiên tai; đầu tư xây dựng hệ thống
các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các điểm bố trí ổn định dân cư, nhằm
đảm bảo tiêu chí nông thôn mới về ổn định và nâng cao đời sống, sản xuất cho
người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra; giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường sinh
thái và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Bố trí sắp xếp, ổn định cho
26.746 hộ dân nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai, trong đó: Di chuyển
tập trung 519 hộ, di chuyển xen ghép 86 hộ và ổn định tại chỗ 26.141 hộ.
3. Nội dung quy hoạch
3.1. Hình thức và tiến độ bố
trí dân cư
a) Bố trí dân cư tập trung:
519 hộ dân
b) Bố trí dân cư xen ghép:
86 hộ dân
c) Bố trí ổn định dân cư tại
chỗ: 26.141 hộ dân
3.2. Danh mục các dự án ưu
tiên
a) Giai đoạn 2016-2020
- Dự án chuyển tiếp: Dự án
di dân, tái định cư vùng nguy cơ sạt lở xã Bình Minh, huyện Khoái Châu.
- Dự kiến khởi công mới:
+ Dự án Bố trí ổn định dân
cư ứng phó với biến đổi khí hậu vùng thường xuyên bị ngập lụt tại các xã: Phú
Thịnh, Mai Động, Đức Hợp, Hùng An - huyện Kim Động và các xã: Hùng Cường, Phú
Cường - thành phố Hưng Yên;
+ Dự án bố trí ổn định dân
cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tại các xã: Quảng Châu, Hoàng Hanh, Tân Hưng -
thành phố Hưng Yên và xã Thụy Lôi - huyện Tiên Lữ.
b) Giai đoạn 2021-2025
- Kế hoạch đầu tư:
+ Dự án bố trí ổn định dân
cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tại các xã: Tứ Dân, Tân Châu, Đông Ninh, Đại
Tập, Đông Kết, Chí Tân - huyện Khoái Châu;
+ Dự án bố trí ổn định dân
cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tại các xã, phường: Hồng Nam, Hồng Châu, Lam
Sơn, Minh Khai - thành phố Hưng Yên;
+ Dự án bố trí ổn định dân
cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tại các xã: Nguyên Hòa, Tống Trân - huyện Phù
Cừ và các xã: Cương Chính, Minh Phượng, Thiện Phiến - huyện Tiên Lữ;
+ Dự án bố trí ổn định dân
cư vùng thường xuyên bị ngập lụt tại các xã: Xuân Quan, Thắng Lợi, Phụng Công,
Mễ Sở - huyện Văn Giang.
- Dự án đào tạo nghề, phát
triển nghề tại vùng nông thôn khó khăn.
3.3. Phương án xây dựng cơ
sở hạ tầng
Giai đoạn 2017-2020, định
hướng đến năm 2025: Tại các khu tái định cư tập trung, các điểm bố trí dân cư
xen ghép và ổn định dân cư tại chỗ xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo 113,44 km
đường giao thông nông thôn; 29,95 km kênh thoát nước; 31,46 km bối; 11 công
trình cấp nước sạch; 18 trạm biến áp; 03 trạm y tế và 31 nhà văn hóa thôn (đạt
tiêu chí nông thôn mới).
4. Khái toán vốn đầu tư
4.1. Tổng hợp nhu cầu vốn
đầu tư
Tổng vốn thực hiện chương
trình bố trí ổn định dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ là: 483.228 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn dành cho đầu tư phát
triển: 461.808 triệu đồng, chiếm 95,56% tổng cơ cấu đầu tư;
- Vốn sự nghiệp kinh tế:
21.420 triệu đồng, chiếm 4,44% tổng cơ cấu đầu tư.
4.2. Phân theo nguồn vốn đầu
tư
- Ngân sách Trung ương:
106.882 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương:
260.895 triệu đồng;
- Nguồn vốn lồng ghép:
69.271 triệu đồng;
- Nguồn vốn huy động khác:
46.180 triệu đồng.
5. Giải pháp thực hiện quy
hoạch
5.1. Về quy hoạch, kế hoạch
Trên cơ sở Quy hoạch bố trí
dân cư đã được phê duyệt, tiến hành lập các dự án chi tiết, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt để tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
Xây dựng kế hoạch bố trí dân
cư theo thứ tự ưu tiên, nơi có nguy cơ cao về thiên tai phải bố trí thực hiện
trước. Có kế hoạch cụ thể để thực hiện dứt điểm các dự án bố trí ổn định dân cư
đang triển khai.
5.2. Về cơ chế, chính sách
a) Chính sách đất đai
Thực hiện chính sách miễn,
giảm tiền sử dụng đất theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Quyết định số
14/2014/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số trường
hợp cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên và các quy định khác có liên quan.
b) Chính sách hỗ trợ đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ từ
nguồn vốn đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu đối
với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung theo Dự án được phê duyệt.
c) Chính sách hỗ trợ trực
tiếp hộ gia đình
Ngân sách nhà nước (Nguồn
vốn sự nghiệp kinh tế) hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày
21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ: Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai,
nếu di chuyển nội vùng dự án, mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ. Trường hợp hộ gia
đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do thiên tai được hỗ trợ thêm 12 tháng
lương thực theo mức tương đương 30 kg gạo/người/tháng.
d) Chính sách hỗ trợ cộng
đồng bố trí dân cư xen ghép
Nơi bố trí dân cư xen ghép
theo chỉ tiêu của UBND tỉnh giao thuộc đối tượng của Chương trình Bố trí dân cư
nếu là thôn quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày
21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Hỗ trợ ổn định dân cư tại
chỗ
Hộ gia đình ở vùng có nguy
cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải
bố trí ổn định tại chỗ quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 3 Quyết định số
1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Các chính sách khác
Nhà nước hỗ trợ xây dựng nội
dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, tổ chức thực
hiện chương trình cho cán bộ làm công tác bố trí dân cư và bảo đảm kinh phí chỉ
đạo thực hiện chương trình ở các cấp. Mức chi phí cụ thể theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
5.3. Phát triển sản xuất
Thực hiện tốt công tác
khuyến nông, khuyến ngư tại các khu tái định cư tập trung, các điểm bố trí dân
cư xen ghép và ổn định dân cư tại chỗ. Tăng cường đội ngũ cán bộ chỉ đạo kỹ thuật
sản xuất nông nghiệp tới các xã để tổ chức đào tạo, tập huấn cho các hộ gia
đình về kỹ thuật canh tác các loại cây trồng, kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện hành,
đặc biệt là các chính sách của tỉnh như: Chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp, nông thôn thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hưng Yên
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng
nông thôn mới.
Tiếp tục thực hiện tốt
Chương trình, Dự án, đặc biệt là các Dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững. Tập trung xây dựng các mô hình mẫu điển hình về kinh tế trang trại,
mô hình kinh tế gia đình sản xuất nông nghiệp kết hợp ngành nghề phụ, mô hình
các giống lúa cao sản, mô hình chăn nuôi gia cầm.
Khuyến khích phát triển,
khôi phục các làng nghề truyền thống và ngành nghề mới. Mở rộng các loại hình
dịch vụ phục vụ sản xuất ở nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp, xí nghiệp, các công ty TNHH đầu tư vào lĩnh vực chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông, thủy sản.
5.4. Vốn và huy động vốn
Nguồn vốn đầu tư được bố trí
theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết
định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 28/6/2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư.
Bố trí nguồn vốn do địa
phương quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án; các
khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân, các khoản viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
5.5. Tuyên truyền vận động
Tăng cường các biện pháp
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai; kết hợp tuyên truyền đồng bộ giữa cơ quan truyền thông, doanh
nghiệp, đoàn thể xã hội; thực hiện chính sách xã hội hóa đối với công tác phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai.
Điều 2. UBND tỉnh chỉ
đạo các sở, ngành và các địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện một số nội
dung sau:
1. Dự án phải phù hợp với đặc
điểm thực tế của tỉnh đó là các điểm dân cư và hộ gia đình thuộc các xã chịu
ảnh hưởng bởi thiên tai, ngập lụt, sạt lở bờ sông phải nằm trong danh mục các
đối tượng đã được quy định tại Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ. Trong giai đoạn 2016-2020 nghiên cứu quy hoạch đối với
những hộ thuộc diện phải di dời do nguy cơ sạt lở ở 3 xã: Văn Nhuệ - Ân Thi,
Bình Minh - Khoái Châu và Tân Hưng - thành phố Hưng Yên.
2. Dự án phải đồng bộ và
trên cơ sở Quy hoạch phòng, chống lũ chi tiết tuyến sông Hồng, sông Luộc trên
địa bàn tỉnh, các khu quy hoạch theo nội dung của Dự án không chồng lấn, ảnh
hưởng đến quy hoạch phát triển khác và các dự án đã có chủ trương đầu tư.
3. Xác định lộ trình và giải
pháp thực hiện phải bám sát nguồn vốn đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2016-2020
và các dự án khác có liên quan đang triển khai trên cùng địa bàn trong các khu
quy hoạch của Dự án. Đồng thời phải làm tốt công tác tuyên truyền để bảo đảm sự
đồng thuận của người dân gắn với cơ chế thực hiện cụ thể đảm bảo các hộ dân
thuộc diện di dời nghiêm túc thực hiện theo quy hoạch và đúng kế hoạch.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XVI - kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 08/12/2017 và có hiệu
lực kể từ ngày ký./.