HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 11
tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 310/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng
thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên
đá Đồng Văn giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số
46/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
và Báo cáo thẩm tra số 113/BC-VHXH ngày 09/7/2014 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND
tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã
thảo luận, nhất trí,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch
tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. (Có Quy hoạch kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
11 tháng 7 năm 2014.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ 11
thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TTr. Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XIII tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TTr. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Vương Mí Vàng
|
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số:
123/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
1. Quan điểm chung: Phát triển du lịch Hà Giang phù hợp với Chiến lược phát triển Du lịch
Việt Nam, định hướng phát triển Du lịch vùng Trung du, Miền núi Bắc Bộ, Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành kinh
tế khác trên địa bàn tỉnh.
2. Quan điểm cụ thể
- Phát triển du lịch với tốc độ
nhanh, tập trung phát triển có chiều sâu, theo hướng nâng cao chất lượng và
tính chuyên nghiệp để đảm bảo sản phẩm du
lịch có thương hiệu và tính cạnh tranh cao;
- Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng
điểm và bền vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc,
các giá trị tự nhiên; giữ vững quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội; giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường;
- Phát triển du lịch trong mối liên hệ
vùng, cả nước và quốc tế để khai thác cả nguồn khách du lịch quốc tế và nội địa,
trong đó chú trọng phát triển khách du lịch nội địa và tăng cường thu hút khách
quốc tế;
- Phát triển đồng thời du lịch văn
hóa, du lịch sinh thái và du lịch biên giới với việc lấy du lịch sinh thái gắn
với khai thác các giá trị di sản Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng
Văn làm mũi nhọn, du lịch văn hóa làm nền tảng để phát huy tính đặc thù tài
nguyên du lịch theo địa bàn của tỉnh;
- Phát triển du lịch vừa truyền thống
vừa hiện đại để vừa phát huy các giá trị văn hóa dân gian của các dân tộc vừa
nhanh chóng hòa nhập với phát triển du lịch khu vực và cả nước;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn
lực cả trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm
năng, thế mạnh về du lịch của các địa phương, các thành phần kinh tế trên địa
bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Cụ thể hóa quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát
triển du lịch thành những nhiệm vụ, giải pháp mang tính khả thi phát triển có định hướng, theo lộ trình nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo các hoạt động du lịch trên địa bàn; nhằm bảo
vệ, tôn tạo và khai thác hợp lý tài
nguyên du lịch của tỉnh.
- Đến năm 2020, du lịch Hà Giang cơ bản
trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu khối dịch vụ, tạo tiền
đề đến năm 2030 là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế
chung với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ; sản phẩm du lịch
chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, có sức cạnh tranh; mang bản sắc văn hóa Hà Giang, thân thiện với môi trường; đưa Hà
Giang trở thành một trong những địa bàn trọng điểm về du lịch của vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ và của cả nước, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, ổn định trật tự an
toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng biên giới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khách du lịch:
+ Khách Quốc tế giai đoạn 2014 - 2020
đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 17%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 đạt 11%/năm;
+ Khách Nội địa giai đoạn 2014 - 2020
đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 12,3%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 đạt tốc độ tăng
trưởng xấp xỉ 8,5%/năm;
+ Ngày lưu trú trung bình khách quốc
tế đạt từ 1,8 - 2,5 ngày, mức chi tiêu bình quân khoảng 80 USD (tương đương
1.760.000 VND) đến 120 USD (tương đương 2.640.000 VND) /người/ ngày
đêm. Ngày lưu trú trung bình khách nội địa đạt từ 2,0 - 3,0 ngày, mức chi tiêu
bình quân khoảng 1.100.000 (tương đương 50USD) đến 1.650.000 VND (75
USD) người/ ngày đêm.
- Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2020
đạt khoảng 4.410 tỷ đồng (xấp xỉ 200,5 triệu USD); năm 2030 đạt khoảng
20.460 tỷ đồng (tương đương 930 triệu USD).
Giá trị gia tăng ngành du lịch (GDP
du lịch) đạt tốc độ tăng trưởng 32,7%/năm cho giai đoạn 2014 - 2020 và đạt
35,5%/năm sau năm 2020. Đạt giá trị 2.646 tỷ đồng (tương đương 120,3 triệu
USD) vào năm 2020 và khoảng 12.100 tỷ đồng (tương đương 550 triệu USD)
năm 2030 đạt khoảng 20.460 tỷ đồng (tương đương 930 triệu USD).
- Số lượng cơ sở lưu trú: Đạt 2.950
buồng năm 2015; 6.200 buồng năm 2020 và 16.400 buồng năm 2030, trong đó tỷ lệ
buồng đạt chất lượng 3 sao trở lên chiếm 5% năm 2015; 10% năm 2020 và 15% - 20%
sau năm 2020.
- Chỉ tiêu việc làm: Đến 2015 tạo được
việc làm cho khoảng 8.850 lao động trong đó có 2.950 lao động trực tiếp; năm
2020 có 22.320 lao động trong đó 7.440
lao động trực tiếp; năm 2030 có 73.800 lao động trong đó có 24.600 lao động trực
tiếp.
- Về văn hóa - xã hội: Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, các giá trị di tích cảnh quan, tạo thêm
nhiều việc làm, góp phần giảm nghèo, phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời
sống văn hóa
tinh thần nhân dân, cải thiện điều kiện sống cho đồng bào các dân tộc vùng sâu,
vùng xa...
- Về môi trường: Phát triển “du lịch
xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; gắn hoạt động du lịch với gìn
giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Về quốc phòng an ninh: Gắn phát triển
du lịch với đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; giữ vững quốc phòng, an ninh đặc
biệt là vùng núi cao, biên giới.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển thị trường
khách du lịch
1.1. Thị trường khách nội địa: Được xác định là thị trường trọng điểm. Khai thác nguồn khách từ các địa
phương trên cả nước; chú trọng khách đến từ vùng Trung du, Miền núi Bắc Bộ, các
vùng phụ cận và các trung tâm du lịch lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành
phố Hồ Chí Minh. Trong đó, đặc biệt chú ý khách thương mại, công vụ, lễ hội tâm
linh, nghỉ cuối tuần...
1.2. Thị trường khách quốc tế
- Ưu tiên phát triển thị trường truyền
thống, khả năng chi tiêu cao: Mỹ, Canada, Đức, Anh, Pháp, Úc. Đặc biệt quan tâm
các thị trường trong mối liên hệ mạng lưới công viên địa chất toàn cầu;
- Đẩy mạnh phát triển thị trường gần:
Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan); ASEAN. Trong đó,
tập trung khai thác thị trường Trung Quốc thông qua các địa phương có biên giới
với Hà Giang là Vân Nam và Quảng Tây - Trung Quốc;
- Tăng cường mở rộng thị trường mới,
hướng tới các nước Niuzilân, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ và các nước khu vực Trung âu, Bắc
âu, Đông âu, Trung Đông...
2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
- Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch
đặc trưng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên cơ sở khai thác hợp lý tài
nguyên, gồm:
+ Du lịch địa chất: Phát triển du lịch
tham quan, nghiên cứu, hoạt động khoa học, giáo dục tại Khu du lịch CVĐCTCCNĐ Đồng
Văn. Xây dựng khu du lịch cao nguyên đá thành sản phẩm đặc trưng làm tiền đề định
vị thương hiệu du lịch cho tỉnh Hà Giang;
+ Du lịch văn hóa: Tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử văn hóa, làng nghề,
bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, các công trình kinh tế xã hội vv...;
+ Du lịch sinh thái: Tham quan cảnh
quan, nghiên cứu, thể thao khám phá;
+ Du lịch nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe;
+ Du lịch cộng đồng gắn với các bản
dân tộc;
+ Du lịch vui chơi giải trí cuối tuần;
+ Du lịch thương mại cửa khẩu biên giới;
+ Du lịch văn hóa tâm linh;
+ Du lịch MICE (Hội nghị, hội thảo,
hội chợ vv...).
- Bên cạnh đó phát triển sản phẩm
hàng hóa như: Hàng thủ công truyền thống gắn với các bản dân tộc; các đặc sản tự
nhiên và ẩm thực; dược liệu. Quy hoạch các vùng chuyên canh về cây, hoa vv... để
góp phần hấp dẫn khách du lịch và tăng khả năng chi tiêu của khách.
3. Tổ chức không gian du lịch
3.1. Tổ
chức không gian du lịch:
- Không gian du lịch trung tâm: Gồm địa
phận thành phố Hà Giang và các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang và Bắc Mê với Hà Giang
và cửa khẩu Thanh Thủy làm trọng tâm. Chức
năng chính của không gian là du lịch sinh thái vùng núi thấp, lòng hồ, cửa khẩu
biên giới và giữ vai trò là không gian trung tâm làm cầu nối hai không gian du
lịch Đông Bắc và Tây Nam;
- Không gian du lịch Đông Bắc (Không
gian du lịch Công viên địa chất toàn cầu): Gồm địa phận các huyện Quản Bạ,
Yên Minh, Đồng Văn và Mèo Vạc với chức năng chính là du lịch gắn với CVĐCTCCNĐ
Đồng Văn;
- Không gian du lịch Tây Nam: Gồm các
huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình với chức năng chính là du lịch sinh
thái, leo núi cao kết hợp văn hóa bản địa.
Trong đó lấy di tích danh thắng Ruộng bậc thang, địa hình núi cao ở Tây Côn
Lĩnh làm trọng tâm phát triển.
Ba không gian du lịch được kết nối với
nhau bằng các tuyến giao thông đường QL2, QL4C; QL279; QL34 và các tuyến tỉnh lộ
176, 177, 178, 181, 183 là cơ sở để hình thành các tuyến du lịch.
3.2. Các trung tâm du lịch:
- Trung tâm du lịch thành phố Hà
Giang: Trung tâm điều hành các hoạt động du lịch toàn tỉnh;
- Trung tâm du lịch văn hóa - lịch sử
Đồng Văn (huyện Đồng Văn);
- Trung tâm du lịch vui chơi giải trí
Quản Bạ (huyện Quản Bạ).
- Trung tâm du lịch sinh thái đô thị
xanh Yên Minh (huyện Yên Minh).
- Trung tâm du lịch mạo hiểm, du lịch
khoa học và du lịch thương mại Mèo Vạc (huyện Mèo Vạc).
- Trung tâm du lịch sinh thái và thể
thao khám phá Cốc Pài (huyện Xín Mần).
3.3. Hệ thống khu, điểm du lịch
- Khu, điểm du lịch quốc gia:
+ Phát triển Công viên địa chất toàn
cầu Cao nguyên đá Đồng Văn thành Khu du lịch quốc gia trong giai đoạn
2014-2020;
+ Phát triển danh thắng quốc gia Ruộng
bậc thang Hoàng Su Phì thành điểm du lịch quốc gia sau năm 2020.
- Phát triển các khu, điểm du lịch địa
phương có ý nghĩa quan trọng khác: Khu du lịch Gia Long, Thác Tiên - Đèo Gió (Xín
Mần); Điểm du lịch thể thao, khám phá Tây Côn Lĩnh (Hoàng Su Phì);
Khu du lịch lòng hồ thủy điện Na Hang (Bắc Mê), Khu du lịch hồ Quang
Minh (Bắc Quang).
(Danh mục đầy đủ hệ thống các khu,
điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
có phụ lục 1 kèm theo).
3.4. Hệ thống tuyến du lịch
- Tuyến du lịch quốc tế:
+ Tuyến du lịch Hà Giang - Côn Minh (Vân
Nam - Trung Quốc), thông qua cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy (huyện Vị
Xuyên);
+ Tuyến du lịch Hà Giang - Quảng Tây,
thông qua hệ thống cửa khẩu thuộc không gian Công viên địa chất toàn cầu Cao
nguyên đá Đồng Văn (Săm Pun, Sơn Vĩ huyện Mèo Vạc).
Ngoài ra, khai thác tuyến du lịch quốc
tế nối các điểm trong mạng lưới CVĐCTC đặc biệt với Trung Quốc.
- Tuyến du lịch liên vùng Trung
du, Miền núi Bắc Bộ:
+ Tuyến du lịch Hà Giang - Cao Bằng -
Lạng Sơn - Quảng Ninh. Lộ trình chính theo các quốc lộ: Quốc lộ 34, Quốc lộ 4A,
Quốc lộ 4B;
+ Tuyến du lịch Hà Giang - Cao Bằng -
Bắc Kạn - Thái Nguyên - Hà Nội. Lộ trình chính theo các quốc lộ: Quốc lộ 34, Quốc
lộ 3;
+ Tuyến du lịch Hà Giang - Tuyên
Quang - Yên Bái - Phú Thọ - Hà Nội. Lộ trình chính theo Quốc lộ 2 và một phần
đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai;
+ Tuyến du lịch Hà Giang - Lào Cai -
Lai Châu - Điện Biên - Sơn La - Hòa Bình - Hà Nội. Lộ trình chính theo các quốc
lộ: 279, 4C, 12, 6.
Ngoài ra khai thác và liên kết tuyến
du lịch:
+ Thành phố Hà Giang - Hoàng Su Phì -
Xín Mần (Hà Giang) - Bắc Hà - Sa Pa (Lào Cai).
+ Thành phố Hà Giang - Bắc Mê (Hà
Giang) - Hồ thủy điện Na Hang (Tuyên Quang) - Hồ Ba Bể (Bắc Kạn).
Là tuyến du lịch kết hợp giữa đường thủy và đường bộ phát triển du lịch Hà Giang với Tuyên Quang và Bắc Kạn.
Trong giai đoạn phát triển đến năm
2020, du lịch Hà Giang cần định hướng kết nối khai thác phát triển theo tuyến
du lịch với các di sản thế giới của Việt Nam. Trước mắt khai thác tuyến du lịch
địa chất: Đồng Văn (Hà Giang) - Hạ Long (Quảng Ninh) - Tràng An (Ninh
Bình).
- Tuyến du lịch nội tỉnh
Các tuyến du lịch chính:
+ Tuyến Thành phố Hà Giang - Thị trấn
Tam Sơn (Quản Bạ) - Thị trấn Yên Minh (Yên Minh) - Thị trấn Đồng
Văn (Đồng Văn) - Thị trấn Mèo Vạc (Mèo Vạc) - Mậu Duệ (Yên
Minh) - Minh Ngọc (Bắc Mê) - Thành phố Hà Giang (hoặc ngược lại);
+ Tuyến thành phố Hà Giang - Thị trấn
Tam Sơn (Quản Bạ) - Thị trấn Yên Minh (Yên Minh) - Thị trấn Đồng
Văn (Đồng Văn) - Thị trấn Mèo Vạc (Mèo Vạc) - Thị trấn Yên Phú (Bắc
Mê) - Thành phố Hà Giang (hoặc ngược lại).
Là tuyến nối trung tâm du lịch tỉnh
Hà Giang với các trung tâm du lịch thuộc CVĐCTCCNĐ Đồng Văn và các điểm du lịch
huyện Bắc Mê (như Căng Bắc Mê, hồ Na Hang,...) theo QL 4C, QL 34.
+ Tuyến Thành phố Hà Giang - Thị trấn
Vinh Quang (Hoàng Su Phì) - Thị trấn Cốc Pài (Xín Mần) - Thị trấn
Yên Bình (Quang Bình) - Thị trấn Việt Quang (Bắc Quang) - Thành
phố Hà Giang (hoặc ngược lại).
Các tuyến du lịch phụ trợ: Là hệ thống
tuyến bắt nguồn từ tuyến chính đến các khu, điểm du lịch để bổ trợ cho hệ thống
tuyến du lịch chính, góp phần làm tăng thêm sự hấp dẫn cho các tuyến chính.
Tuyến du lịch theo chuyên đề:
+ Tuyến du lịch trên sông: Tuyến theo
sông Lô; Tuyến sông Nho Quế; Tuyến sông Miện;
+ Tuyến du lịch hang động: Tham quan,
khám phá hệ thống hang động trên địa bàn tỉnh;
+ Tuyến thể thao mạo hiểm: Khám phá
chinh phục đỉnh cao Tây Côn Lĩnh, Kiều Liên Ti;
+ Tuyến du lịch cộng đồng: Tham quan
tìm hiểu các bản văn hóa du lịch cộng đồng điển hình.
Trong đó ưu tiên khai thác phát triển
các tuyến du lịch độc đáo như tuyến du lịch sông Nho Quế - đỉnh Mã Pì Lèng; tuyến
khám phá, chinh phục đỉnh Tây Côn Lĩnh (2.419m); tuyến khám phá, chinh
phục đỉnh Kiều Liên Ti (2.402 m).
3.5. Nhu cầu sử dụng đất phát
triển du lịch: Nhu cầu đất để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trong các khu du lịch
theo tiêu chí khu du lịch quốc gia và khu du lịch địa phương theo Luật Du lịch
cần khoảng: 5.000 ha (bao gồm 1 khu du lịch quốc gia, 1 điểm du lịch quốc
gia và các khu du lịch khác).
IV. ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH
1. Tổng nhu cầu đầu tư và cơ cấu
nguồn vốn
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch
tỉnh Hà Giang đến năm 2030 khoảng 39.437 tỷ đồng (tương đương 1.792,6 triệu USD
theo giá hiện hành), trong đó đến năm 2020 cần khoảng 11.077 tỷ đồng (tương
đương 503,5 triệu USD).
- Vốn ngân sách nhà nước (Bao gồm
cả ODA) cần khoảng 5.915 tỷ đồng (tương đương 15%), trong đó đến năm
2020 cần khoảng 1.662 tỷ đồng được sử dụng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, xúc
tiến quảng bá, phát triển thương hiệu, phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn và
phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường và nghiên cứu ứng dụng công nghệ…;
- Khu vực tư nhân (Kể cả FDI)
cần khoảng 33.522 tỷ đồng (chiếm 85%) được tập trung đầu tư cho phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá, phát triển
thương hiệu. Lĩnh vực này Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần trong xúc tiến quảng bá
và phát triển thương hiệu ở tầm quốc gia.
2. Phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn 2014 - 2015: Nhu cầu vốn
cho giai đoạn khoảng 2.507 tỷ đồng (tương đương 113,96 triệu USD), trong đó nguồn vốn ngân sách khoảng 310 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 - 2020: Nhu cầu vốn
xấp xỉ 9.470 tỷ đồng (tương đương 430,46 triệu USD), trong đó nguồn vốn
ngân sách khoảng 1.352 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2021 - 2030: Nhu cầu vốn
khoảng 28.810 tỷ đồng (tương đương
1.309,5 triệu USD), trong đó nguồn vốn ngân sách gần 4.254 tỷ đồng.
3. Các lĩnh vực đầu tư du lịch
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
du lịch (hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật, các khu, điểm du lịch);
- Phát triển sản phẩm du lịch;
- Xây dựng kế hoạch phục dựng, bảo tồn
và phát huy các di sản văn hóa các dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư tôn tạo,
tu bổ di tích phục vụ du lịch;
- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch cho cán bộ và lao động ngành du lịch;
- Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy
quản lý du lịch;
- Xúc tiến quảng bá, xây dựng thương
hiệu du lịch Hà Giang;
- Phát triển tài nguyên và bảo vệ môi
trường du lịch.
4. Các chương trình và dự án đầu
tư
Đến năm 2030, ngành Du lịch Hà Giang
cần đầu tư nhiều dự án. Tuy nhiên, trong giai đoạn đến năm 2020, cần đầu tư 24
dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau trong đó có 21 dự án phát triển các khu du lịch,
sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch; 1 dự án về phát triển nhân
lực; 1 dự án về xúc tiến, quảng bá; 1 dự án về bảo tồn và cải tạo môi trường.
Trong số 21 dự án phát triển các khu du lịch, sản phẩm
du lịch, cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch ưu tiên tập trung phát triển khu du lịch
CVĐCTCCNĐ Đồng Văn và điểm du lịch Danh thắng quốc gia Ruộng bậc thang Hoàng Su
Phì.
5. Danh mục các dự án đầu tư phát
triển du lịch tỉnh Hà Giang (có Phụ lục 2 kèm theo).
V. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính
sách
Ban hành cơ chế ưu tiên đầu tư hạ tầng
các khu, điểm du lịch trọng điểm; cơ chế ưu tiên về vốn vay, hỗ trợ về giải
phóng mặt bằng và hỗ trợ thuê đất ổn định lâu dài đối với các dự án đầu tư phát
triển sản phẩm du lịch đặc thù, có sức cạnh tranh; cơ chế ưu tiên các dự án
phát triển sản phẩm “du lịch xanh”, du lịch có trách nhiệm, thân thiện với môi
trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào phát triển các
loại hình vui chơi giải trí hiện đại, mạo hiểm, đặc thù. Khuyến khích xã hội
hóa đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
2. Nhóm giải pháp về tổ chức quản
lý:
- Nâng cao năng lực của cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch đủ mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch;
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo
phát triển du lịch của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện tốt
công tác phối hợp liên ngành;
- Tăng cường công tác quy hoạch và quản
lý phát triển du lịch theo quy hoạch;
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
giáo dục góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng về
phát triển du lịch; phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, tích cực, nỗ lực của
người dân trong quá trình phát triển văn hóa gắn với du lịch;
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng hoạt động du lịch. Nghiên cứu,
trao đổi, học tập kinh nghiệm và tổng kết các hoạt động về phát triển du lịch.
3. Nhóm giải pháp về huy động vốn
đầu tư:
- Ưu tiên bố trí kinh phí trong khả
năng cân đối ngân sách của tỉnh cho các dự án xác định điểm nhấn, trọng điểm của
ngành du lịch theo từng giai đoạn;
- Tập trung huy động nguồn vốn thực
hiện mục tiêu phát triển du lịch với nhiều hình thức huy động khác nhau trên
quan điểm huy động từ nguồn nội lực là chủ yếu, sử dụng nguồn vốn ngân sách hợp
lý để kích thích các nguồn vốn khác, thực hiện xã hội hóa, lồng ghép nguồn vốn
từ dự án của các ngành liên quan.
4. Nhóm giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực du lịch:
Phát triển nguồn nhân lực du lịch đảm
bảo số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu, ngành nghề và trình độ đào tạo đáp
ứng nhu cầu phát triển du lịch. Đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện chuẩn hóa nguồn
nhân lực du lịch theo bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam (tiêu chuẩn
VTOS), đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích lao động
có chất lượng về làm việc tại địa phương.
5. Nhóm giải pháp về phát triển sản
phẩm du lịch:
- Tập trung phát triển các sản phẩm
du lịch đặc thù, hấp dẫn và có sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế gắn với
tài nguyên tự nhiên, với văn hóa Hà Giang tiến tới xây dựng thương hiệu du lịch
Hà Giang;
- Mở rộng phát triển du lịch cộng đồng
gắn với giảm nghèo;
- Đẩy mạnh phát triển du lịch có
trách nhiệm gắn với bảo vệ môi trường;
- Khuyến khích phát triển các sản phẩm
du lịch mới, hấp dẫn, sản phẩm du lịch chất lượng cao;
- Phát triển sản phẩm hàng hóa như:
Hàng thủ công truyền thống gắn với các bản sắc dân tộc; các đặc sản tự nhiên và
ẩm thực; dược liệu. Quy hoạch các vùng chuyên canh về cây, hoa.v.v... để góp phần
hấp dẫn và tăng khả năng chi trả của khách du lịch.
6. Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa
học, công nghệ:
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và
thống kê du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong hoạt động quản lý, kinh doanh du lịch,
đào tạo nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu thị trường và xúc tiến, quảng bá du
lịch.
7. Nhóm giải pháp về hợp tác, liên
kết phát triển du lịch:
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc
tế về du lịch đặc biệt đối với Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc) với các địa
phương trong mạng lưới công viên địa chất toàn cầu;
- Đẩy mạnh hợp tác liên kết với các địa phương trên cả nước, trong đó đặc biệt
trú trọng các địa phương trong vùng Trung du, Miền núi Bắc bộ và các trung tâm
du lịch lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng.
8. Nhóm giải pháp về xúc tiến, quảng
bá:
- Tăng cường huy động vốn đầu tư từ
các thành phần kinh tế cho công tác xúc tiến quảng bá du lịch;
- Đổi mới phương thức, nội dung hoạt
động xúc tiến đầu tư;
- Mở rộng thị trường, xây dựng chiến
lược xúc tiến phù hợp theo từng giai đoạn.
9. Nhóm giải pháp về phát triển
tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Tăng cường công tác quản lý, giám
sát đối với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch;
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch bảo
vệ tài nguyên, môi trường gắn với các chương
trình, dự án phát triển du lịch;
- Liên kết với cộng đồng dân cư trong
việc quản lý và khai thác tài nguyên du lịch;
- Tăng cường công tác tuyên truyền quảng
cáo, đào tạo, giáo dục về môi trường;
- Tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong quản lý môi trường;
- Nâng cao năng lực ứng phó với biến
đổi khí hậu;
- Không ngừng phát triển và làm giàu
các tài nguyên du lịch;
- Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung
ương liên quan trong việc lồng ghép các chương trình, các dự án đầu tư bảo vệ,
tôn tạo di tích, môi trường đặc biệt là các dự án phát triển làng nghề ở nông
thôn vv...
10. Nhóm giải pháp về bảo đảm quốc
phòng, an ninh:
Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Du lịch
với các ngành chức năng và chính quyền địa phương các huyện khu vực biên giới để
bảo đảm phát triển du lịch gắn với bảo vệ
chủ quyền quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
PHỤ LỤC 1:
QUY HOẠCH HỆ THỐNG KHU, ĐIỂM DU LỊCH ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2030
(Kèm theo Nghị quyết số: 123/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh)
TT
|
TÊN
KHU, ĐIỂM DU LỊCH
|
I
|
Không gian du lịch Trung tâm
|
|
Thành phố Hà Giang
1. Núi Mỏ Neo - Phường Trần Phú
2. Núi Cấm - Phường Nguyễn Trãi
3. Suối Tiên - Phường Quang Trung
4. Thác km 6 - xã Phương Độ
5. Thác Đĩa (Chum vàng - Chum bạc) - Khu DLST Trường
Xuân
6. Cảnh quan Thung lũng hoa đào thôn Cao Bành xã
Phương Thiện
7. Đền Mẫu - Phường Nguyễn Trãi
8. Đền Thác Con - Phường Trần Phú
9. Bảo tàng tỉnh - Phường Nguyễn Trãi
10. Chùa Núi Cấm - Phường Nguyễn Trãi
11. Hang Thẩm Lườn - xã Phương Thiện
12. Làng VHDL thôn Tha - xã Phương Độ
13. Làng VHDL thôn Tiến Thắng - xã Phương Thiện
14. Làng VH dân tộc Tày thôn Lâm Đồng - xã Phương
Thiện
15. Làng VH dân tộc Tày thôn Tân Tiến - xã Phương
Độ
16. Làng VH dân tộc Tày thôn Hạ Thành - xã Phương
Độ
17. Lễ hội Đền Mẫu - phường Nguyễn Trãi
18. Lễ hội Đền Thác Con - Phường Trần Phú
19. Di tích lịch sử Kỳ đài - Quảng trường 26/3 -
Phường Nguyễn Trãi
20. Di chỉ khảo cổ học Đồi thông, Lò gạch - Phường
Trần Phú
21. Di tích đồn Pháp trên đỉnh Núi Cấm - Phường
Nguyễn Trãi
22. Khu DLST Thạch Lâm Viên - Phường Quang Trung
23. Khu DLST Trường Xuân - Phường Quang Trung
24. Khu DLST Bồng Lai - Phường Nguyễn Trãi
25. Công viên nước Hà Phương - xã Phương Độ
26. Công viên Cây xanh - Phường Nguyễn Trãi
27. Khu bảo tồn đa dạng sinh học núi Mỏ Neo - Phường
Minh Khai
|
Huyện Vị Xuyên
1. Chùa Sùng Khánh - thôn Làng Nùng xã Đạo Đức
2. Chùa Bình Lâm - thôn Mường Nam xã Phú Linh
3. Chùa Nậm Dầu - thôn Nậm Thanh xã Ngọc Linh
4. Hang Bản Mào - thôn Bản Mào xã Tùng Bá
5. Làng VHDLCĐ - thôn Lùng Tao xã Cao Bồ
6. Làng VHDLCĐ Thanh Sơn - xã Thanh Thủy
7. Lễ hội Lồng Tổng
dân tộc Tày - thôn Làng Nùng xã Đạo Đức
8. Lễ hội chọi trâu - xã Trung Thành
9. Khu DLST Hồ Noong thôn Noong I - xã Phú Linh
10. Khu DLST Hồ Thủy Lâm thôn Thủy Lâm - xã Trung
Thành
11. Khu du lịch suối khoáng Thanh Hà - Huyện Vị Xuyên
|
|
Huyện Bắc Quang
1. Thác Thúy - Thị trấn Việt Quang
2. Đền Trần Hưng Đạo - thôn Tân Tiến xã Tân Quang
3. Chùa Quan Thế Âm - thôn Tân Tiến xã Tân Quang
4. Đền Đức Ông - thôn Tân Tiến xã Tân Quang
5. Đền Chúa Bà - Thị trấn Vĩnh Tuy
6. Hang Thẩm Long - thôn Tân Bình xã Việt Vinh
7. Làng VH dân tộc Tày - Thôn Khiềm xã Quang Minh
8. Làng VH dân tộc Tày - Thôn Minh Thành xã Quang
Minh
9. Làng VH dân tộc La Chí - Thôn Tân Lợi xã Tân
Thành
10. Hợp tác
xã mây tre đan - Tổ 9 thị trấn Việt Quang
11. Làng nghề rèn - Thôn Phiêng Phầy xã Đức Xuân
12. Chợ phiên Phố Cáo xã Đồng Yên
13. Lễ hội nhảy lửa dân tộc Pà Thẻn xã Tân Lập
14. Lễ hội Cúng cơm mới dân tộc La Chí thôn Tân Lợi
xã Tân Thành
15. Lễ hội Nhảy lửa dân tộc Dao thôn Nậm An xã
Tân Thành
16. Lễ hội Cầu trăng dân tộc Ngạn thôn Lâm xã Vô Điếm
17. Di tích lịch sử cách mạng Tiểu khu Trọng Con
xã Bằng Hành
18. Khu DLST Nậm An thôn Nậm An xã Tân Thành
19. Khu DLST Thác Thúy thôn Tân Sơn thị trấn Việt
Quang
20. Khu DLST Hồ Quang Minh xã Quang Minh
21. Khu DLST Hồ Thủy Lâm - xã Bằng Hành
|
Huyện Bắc Mê
1. Hồ thủy điện Na Hang tại Bắc Mê
2. Nhà Bang Tá thôn Pắc Mìa xã Yên Phú
3. Hang Đán Cúm thôn Tiến Xuân xã Yên Cường
4. Hang Khuổi Nấng xã Thượng Tân
5. Hang Bó Lỷ thôn Bó Củng thị trấn Yên Phú
6. Hang Bó Khiếu thôn Bản Sáp xã Yên Phú
7. Làng VHDLCĐ thôn Bản Nghè xã Yên Cường
8. Làng VHDLCĐ thôn Bản Lạn thị trấn Yên Phú
9. Làng VHDLCĐ thôn Tắn Khâu xã Phú Nam
10. Làng VH dân tộc Tày thôn Bản Nong xã Lạc Nông
11. Chợ phiên xã Thượng Tân
12. Lễ hội cúng thần rừng dân tộc Pu Péo thôn Tiến
Xuân xã Yên Cường
13. Lễ Mừng cầu trăng dân tộc Tày thôn Bản Loan
xã Yên Định
14. Di tích lịch sử cách mạng Căng Bắc Mê xã Yên
Cường
15. Di tích kho muối thôn Bản Noong xã Lạc Nông
16. Khu dự trữ thiên nhiên Bắc Mê
|
II
|
Không gian du lịch phía Tây Nam
|
|
|
Huyện Xín Mần
1. Thác Tiên - Đèo Gió xã Nấm Dẩn
2. Núi Gia Long xã Bản Díu
3. Thác Bay tại km 26 xã Thèn Phàng
4. Cảnh quan ruộng bậc thang tại địa phận thôn Pố
Hà II, Thôn Nấm Ta xã Trung Thịnh; Thôn Tà Lượt xã Thèn Phàng; Thôn Làng Vạc
xã Thu Tà; Thôn Đông Chứ xã Ngán Chiên
5. Cảnh quan khu vực cầu treo Cốc Pài thị trấn Cốc
Pài
6. Đền Thần Hoàng thị trấn Cốc Pài
7. Đình Mường thôn Làng Thượng xã Khuôn Lùng
8. Hang Nàn Hái xã Chí Cà
9. Hang Thiên Thủy xã Nàn Ma huyện Xín Mần
10. Làng VH dân tộc La Chí thôn Díu Thượng xã Bản
Díu
11. Làng VH dân tộc Tày thôn Nà Ràng xã Khuôn
Lùng
12. Làng chạm bạc Đông Chứ xã Ngán Chiên
13. Chợ phiên cửa khẩu mốc 198 xã Xín Mần
14. Chợ phiên trung tâm huyện thị trấn Cốc Pài
15. Lễ hội Cúng rừng cấm của dân tộc Mông thôn
Nàn Ma xã Nàn Ma
16. Lễ hội Đình Mường dân tộc Tày xã Khuôn Lùng
17. Lễ tết Khu Cù Tê xã Bản Díu
18. Di tích bốt Pháp xã Nấm Dẩn
19. Di tích khảo cổ học Bãi đá cổ Nấm Dẩn thôn Nấm
Dẩn xã Nấm Dẩn
20. Di tích lịch sử Nàn Ma thôn Nàn Ma xã Nàn Ma
21. Khu DLST Thác Tiên Đèo Gió xã Nấm Dẩn
22. Suối khoáng
nóng Nậm Choong xã Quảng Nguyên
23. Rừng nguyên sinh Đèo Gió xã Nấm Dẩn
Huyện Quang Bình
1. Thác Gió thôn My Bắc xã Tân Bắc
2. Hồ Lay Quáng thôn Chì xã Xuân Giang
3. Hang Pắc Thẳm thôn Đồng Tâm xã Yên Thành
4. Làng VHDLCĐ thôn Chì xã Xuân Giang
5. Làng VHDLCĐ thôn My Bắc xã Tân Bắc
6. Làng VHDT Tày thôn Chang xã Xuân Giang
7. Làng VHDT Tày thôn Nà Chõ xã Tân Nam
8. Lễ hội nhảy lửa dân tộc Pà Thèn thôn My Bắc xã
Tân Bắc
9. Di tích nhà tù Pháp thôn Quyền xã Xuân Giang
10. Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Chì xã Xuân Giang
11. Làng nghề dệt thổ cẩm thôn My Bắc xã Tân Bắc
|
Huyện Hoàng Su Phì
1. Đỉnh Núi Chiêu Lầu Thi - thôn Chiến thắng xã Hồ
Thầu
2. Suối khoáng
nóng thôn Làng Giang xã Thông Nguyên
3. Cảnh quan ruộng bậc thang tại địa phận 6 xã:
Thông Nguyên, Bản Phùng, Bản Luốc, Hồ Thầu, Nậm Ty, Sán Sả Hồ
4. Cảnh quan rừng chè cổ thụ xã Nậm Ty, xã Thông
Nguyên
5. Làng VHDLCĐ thôn Làng Giang xã Thông Nguyên
6. Làng VHDLCĐ thôn Phìn Hồ xã Thông Nguyên
7. Làng VHDLCĐ thôn Giàng Thượng xã Thông Nguyên
8. Làng VHDLCĐ thôn Nậm Hồng xã Thông Nguyên
9. Làng VHDLCĐ thôn Nậm Dịch xã Bản Péo
10. Làng VHDLCĐ thôn Lê Hồng Phong xã Nam Sơn
11. Làng VHDLCĐ thôn Đoàn Kết xã Hồ Thầu
12. Làng VH dân tộc CLao thôn Tả Chải xã Túng Sán
13. Làng VH dân tộc Nùng thôn Cóoc Be xã Nàng Đôn
14. Làng VH dân tộc Dao thôn Suối Thầu 2 xã Bản
Luốc
15. Chợ phiên cửa khẩu xã Bản Máy
16. Chợ phiên trung tâm thị trấn Vinh Quang
17. Chợ phiên xã Thông Nguyên
18. Lễ hội cúng thần rừng dân tộc Nùng thôn Tràng
Chảy, thôn Pô Chuông xã Pờ Ly Ngài
19. Lễ hội nhảy lửa dân tộc Dao thôn Đoàn Kết xã
Hồ Thầu
20. Lễ mừng cơm mới dân tộc La Chí thôn Díu Thượng
xã Bản Phùng
21. Lễ cúng Hoàng Vần Thùng dân tộc Clao thôn 4 Tả
Chải xã Túng Sán
22. Lễ hội Quýnh Héng dân tộc Dao thôn Đoàn Kết
xã Hồ Thầu
23. Di tích bốt Pháp thôn Pố Lũng thị trấn Vinh
Quang
24. Di tích lịch sử địa điểm đóng quân của trung
đoàn 165 xã Tụ Nhân
25. Khu DLST Panhouse thôn Làng Giang xã Thông
Nguyên
|
IV
|
Không gian du lịch phía Đông Bắc (Không gian
CNĐĐV):
|
|
|
Huyện Quản Bạ
1. Núi Đôi thị trấn Tam Sơn
2. Cổng trời Quản Bạ
3. Đèo Bắc Sum tại địa phận xã Quyết Tiến
4. Cảnh quan Sông Miện tại địa phận xã Cán Tỷ
5. Hồ thủy điện Thái An xã Thái An
6. Hang Khố Mỷ thôn Khố Mỷ xã Tùng Vài
7. Làng VHDLCĐ thôn Nặm Đăm xã Quản Bạ
8. Làng VH dân tộc Bố Y thôn Nậm Lương xã Quyết
Tiến
9. Làng nghề dệt lanh thôn Hợp Tiến xã Lùng Tám
10. Chợ phiên trung tâm huyện Quản Bạ
11. Chợ phiên cửa khẩu Nghĩa Thuận xã Nghĩa Thuận
12. Chợ phiên xã Quyết Tiến
13. Lễ hội miễu Làng Đán dân tộc Nùng thôn Làng
Đán xã Quyết Tiến
14. Lễ cấp sắc dân tộc Dao thôn Nặm Đăm xã Quản Bạ
15. Di tích Cổng thành Cán Tỷ thôn Sảng Cán Tỷ xã
Cán Tỷ
|
Huyện Yên Minh
1. Cảnh quan Cao nguyên đá tại khu vực các xã Hữu
Vinh, Phú Lũng, Sủng Thài
2. Cảnh quan ruộng bậc thang tại xã Na Khê, Ngam
La, Lao Và Chải
3. Nhà vua mèo Sùng Chứ Đa thôn Sàng Pả II xã Đường
Thượng
4. Hang Bản Muồng thôn Bản Muồng xã Bạch Đích
5. Hang Nà Luông thôn Nà Luông xã Mậu Long
6. Làng VHDLCĐ thôn Bục Bản thị trấn Yên Minh
7. Làng VH dân tộc Tày thôn Nà Sài xã Mậu Duệ
8. Làng VH Nà Mạ thị trấn Yên Minh
9. Làng VH dân tộc Xuồng thôn Bó Mới xã Đông Minh
10. Chợ phiên xã Du Tiến, Phú Lũng, Sủng Tráng,
Ngọc Long, Mậu Duệ, Lũng Hồ
11. Khu dự trữ sinh quyển Du Già huyện Yên Minh
|
|
Huyện Đồng Văn
1. Danh thắng cột cờ Lũng Cú xã Lũng Cú
2. Cảnh quan cao nguyên đá thuộc địa phận các xã
Xà Phìn, Phố Cáo, Sảng Tủng, Thị trấn Đồng Văn, Sủng Là, Vần Chải, Lũng Táo,
Lũng Phìn, Sính Lủng, Hố Quáng Phìn, Thài Phìn Tủng.
3. Miếu cổ thôn Quyết Tiến thị trấn Đồng Văn
4. Di tích kiến trúc Nhà Vương xã Xà Phìn
5. Khu Phố cổ thị trấn Đồng Văn
6. Nhà cổ thôn Sủa Pả A, Chúng Pả B xã Phố Cáo
7. Lăng mộ Vương Chính Đức thôn Lầu Chá Tủng xã
Xà Phìn
8. Hang tướng phỉ
Vàng Vạn Ly thôn Kho Cho xã Vần Chải
9. Hang Vua thôn Lầu Chá Tủng xã Xà Phìn
10. Động Nguyệt khu phố II thị trấn Phố Bảng
11. Hang Rồng thôn Lũng Thàng xã Sảng Tủng
12. Hang Mây xã Tả Lủng
13. Làng VHDLCĐ thôn Lũng Cẩm Trên xã Sủng Là
14. Làng VHDLCĐ thôn Lô Lô Chải xã Lũng Cú
15. Làng VHDLCĐ dân tộc Tày thôn Thiên Hương thị
trấn Đồng Văn
16. Làng VH dân tộc Pu Péo thôn Chúng Chải xã Phố
Là
17. Chợ phiên cửa khẩu Phố Bảng
18. Chợ phiên thị trấn Đồng Văn
19. Chợ phiên xã Xà Phìn
20. Chợ phiên xã Ma Lé
21. Chợ phiên xã Lũng Phìn
22. Lễ cúng thần rừng dân tộc Pu Péo thôn Phố Là
xã Phố Là
23. Di tích Đồn Cao thị trấn Đồng Văn
|
Huyện Mèo Vạc
1. Danh thắng Mã Pì Lèng tại địa phận xã Pải Lủng
2. Cảnh quan cao nguyên đá tại khu vực các xã
Khâu Vai, Cán Chu Phìn, Tả Lủng, Giàng Chu Phìn, Sủng Máng
3. Miếu Cây đa thị trấn Mèo Vạc
4. Miếu Ông Miếu Bà xã Khâu Vai
5. Hang trung tâm xã Khâu Vai
6. Hang Sán Tớ thôn Sán Tớ thị trấn Mèo Vạc
7. Hang trung tâm xã Cán Chu Phìn
8. Làng VHDLCĐ dân tộc Lô Lô thôn Sảng Pả A thị
trấn Mèo Vạc
9. Làng VHDLCĐ dân tộc Giáy thôn Nà Trào xã Tát
Ngà
10. Làng VHDLCĐ dân tộc Tày thôn Bản Tòng xã Niêm
Sơn
11. Làng nghề rượu ngô Ha Ía thôn Ha Ía xã Cán
Chu Phìn
12. Làng nghề rượu ngô men lá thị trấn Mèo Vạc
13. Chợ phiên xã Sơn Vĩ
14. Chợ phiên xã Niêm Sơn
15. Chợ phiên xã Khâu Vai
16. Chợ phiên xã Xín Cái
17. Chợ phiên trung tâm huyện Mèo Vạc
18. Lễ hội Gầu Tào dân tộc Mông xã Pả Vi
19. Lễ hội Lồng tồng
dân tộc Tày thôn Bản Tòng xã Niêm Sơn
20. Lễ mừng cơm mới dân tộc Tày thôn Bản Tòng xã
Niêm Sơn
21. Lễ hội cầu mưa dân tộc Lô Lô thôn Sảng Pả A
thị trấn Mèo Vạc
22. Lễ hội chợ tình Khâu Vai xã Khâu Vai
23. Di tích đồn Pháp xã Sơn Vĩ
24. Di tích đồn Pháp xã Khâu Vai
25. Công viên tượng đài Bác Hồ thị trấn Mèo Vạc
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2030
(Kèm theo Nghị Quyết số 123/NQ-HĐND ngày 11 tháng
7 năm 2014 của HĐND tỉnh)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Quy mô (ha)
|
Mục tiêu hoàn
thành
|
Nhu cầu vốn
(Tỷ đồng)
|
Nguồn vốn
|
1
|
Khu du lịch CVĐCTCCNĐ Đồng Văn
|
Các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc
|
2.500(*)
|
Hoàn thành cơ bản theo tiêu chí Khu du lịch Quốc
gia
|
5.430(**)
|
NSNN hỗ trợ 10% cho hạ tầng
|
2
|
Điểm du lịch Ruộng bậc thang Hoàng Su Phì
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
150
|
Hoàn thành cơ bản đạt tiêu chí điểm du lịch Quốc
gia
|
100
|
NSNN hỗ trợ 10% cho hạ tầng
|
3
|
Khu du lịch thác Tiên - Đèo Gió
|
Huyện Xín Mần
|
100
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
4
|
Khu du lịch sinh thái hồ Na Hang
|
Huyện Bắc Mê
|
300
|
KDL địa phương
|
100
|
Vốn xã hội hóa
|
5
|
Phát triển du lịch Cộng đồng Hà Giang
|
Trên phạm vi toàn tỉnh
|
-
|
Hoàn thành cơ bản hệ thống điểm tham quan
|
100
|
NSNN hỗ trợ 8% cho hạ tầng
|
6
|
Khu DLST Thác Thúy
|
TT Việt Quang H.Bắc Quang
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
7
|
Khu DLST Hồ Quang Minh
|
Xã Quang Minh, Bắc Quang
|
500
|
KDL địa phương
|
100
|
Vốn xã hội hóa
|
|
Khu DLST Nậm An
|
Xã Tân Thành Bắc Quang
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
8
|
Khu DLST Hồ Noong
|
Xã Phú Linh, Vị Xuyên
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
9
|
Khu DLST Hồ Thủy Lâm
|
Xã Trung Thành, Vị Xuyên
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
10
|
Khu du lịch suối khoáng
Thanh Hà
|
Huyện Vị Xuyên
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
11
|
Khu DLST Thạch Lâm Viên
|
P. Quang Trung TP HG
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
12
|
Khu DLST Trường Xuân
|
P. Quang Trung TP HG
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
13
|
Khu DLST Bồng Lai
|
P. Nguyễn Trãi, TP HG
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
14
|
Công viên nước Hà Phương
|
Xã Phương Độ TP HG
|
20
|
Khu VCGT
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
15
|
Khu DLST Panhou
|
Xã Thông Nguyên, Hoàng Su Phì
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
16
|
Khu DLND suối khoáng
Nậm Choong
|
Xã Quảng Nguyên, huyện Xín Mần
|
50
|
KDL địa phương
|
50
|
Vốn xã hội hóa
|
17
|
Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú ngoài khu du lịch
|
Tại thành phố Hà Giang và các huyện lỵ
|
-
|
Đáp ứng nhu cầu dự báo
|
250
|
Vốn xã hội hóa
|
18
|
Khu DLST Hang Đán Cúm
|
Thôn Tiến Xuân xã Yên Cường huyện Bắc Mê
|
50
|
Khu du lịch địa phương
|
450
|
Vốn xã hội hóa
|
19
|
Khu DLST Nậm Đăm
|
Xã Quản Bạ - h. Quản bạ
|
50
|
Khu du lịch địa phương
|
450
|
Vốn xã hội hóa
|
20
|
Khu DLST Hang Nà Luông
|
Xã Mậu Long, h. Yên Minh
|
50
|
Khu du lịch địa phương
|
450
|
Vốn xã hội hóa
|
21
|
Phát triển sản phẩm đặc trưng xây dựng thương hiệu
du lịch Hà Giang
|
Trên phạm vi toàn tỉnh
|
-
|
Cơ bản định vị được thương hiệu du lịch
|
80
|
NSNN kết hợp xã hội hóa
|
22
|
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch Hà
Giang
|
Trên phạm vi toàn tỉnh
|
-
|
Đáp ứng nhu cầu dự báo
|
80
|
NSNN kết hợp xã hội hóa
|
23
|
Hỗ trợ phát triển tài nguyên, cải tạo môi trường
du lịch
|
Trên phạm vi toàn tỉnh
|
-
|
Chủ yếu các lễ hội, làng nghề
|
50
|
NSNN kết hợp xã hội hóa
|
24
|
Xúc tiến, quảng bá du lịch
|
|
-
|
-
|
80
|
NSNN kết hợp xã hội hóa
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
8.320
|
|
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Hà Giang và Viện NCPT Du lịch
(*) Nhu cầu đất cho phát triển du
lịch tại các trung tâm và khu, điểm tham quan du lịch trong Khu du lịch
CVĐCTCCNĐ Đồng Văn.
(**) Nguồn: Quy hoạch bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản CVĐCTCCNĐ Đồng Văn.
* Giải thích từ viết tắt:
- DLST : Du lịch sinh thái;
- DLND : Du lịch nghỉ dưỡng;
- CVĐCTCCNĐ: Công viên địa chất toàn
cầu Cao nguyên đá;
- VHDLCĐ: Văn hóa du lịch cộng đồng;
- VHDT: Văn hóa dân tộc./.