HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 10
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH HÀ GIANG”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 27 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang”; Báo cáo thẩm tra số
17/BC-VHXH ngày 06 tháng 7 năm 2024 của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định cụ thể về tên gọi, nguyên tắc,
đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng kỷ niệm chương; mức tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm
chương cho cá nhân có quá trình cống hiến, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển tỉnh Hà Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Cá nhân là người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài có thành tích hoặc có quá trình cống hiến, đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Tên gọi
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển
tỉnh Hà Giang”.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang”
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát
triển tỉnh Hà Giang” được tặng một lần cho mỗi cá nhân có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định; không áp dụng hình thức truy tặng.
2. Việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng
và phát triển tỉnh Hà Giang” thực hiện theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo quy
định của Nghị quyết đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời.
3. Hàng năm xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang” 01 lần vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập tỉnh
(ngày 20 tháng 8) và xét tặng đột xuất đối với các trường hợp đặc biệt phục vụ
nhiệm vụ chính trị của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Cá nhân đang tham gia công tác tại tỉnh Hà Giang
được cử đi học, biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, thì thời gian đi học,
biệt phái hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác để
xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang”.
5. Thời gian thi hành kỷ luật không được tính vào
thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương.
6. Chưa xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng
và phát triển tỉnh Hà Giang” đối với cá nhân trong thời gian thi hành kỷ luật;
đang điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; đang bị khởi tố, tạm
giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử
về hành vi vi phạm pháp luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác
minh làm rõ.
7. Không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây
dựng và phát triển tỉnh Hà Giang” đối với cá nhân bị kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng,
kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, công an nhân
dân; bị phạt tù; đã được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Hà
Giang”, Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Hà Giang” giai đoạn trước.
Điều 4. Đối tượng được tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang”
1. Cá nhân là lãnh đạo chủ chốt của các bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương.
2. Cá nhân là người trong và ngoài tỉnh; người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đang công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, các đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp Nhà nước; cán bộ chiến sĩ các lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh
Hà Giang; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước; cán bộ chiến sĩ các lực lượng vũ trang
trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã nghỉ công tác hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc
chuyển công tác ra ngoài tỉnh.
4. Cá nhân là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và
người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công
ty trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang”
1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 4 Nghị quyết này là cá nhân có cống hiến, đóng góp đặc biệt cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang qua các thời kỳ.
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4
Nghị quyết này:
a) Có thời gian công tác tại tỉnh Hà Giang từ đủ 25
năm trở lên đối với nữ, 30 năm trở lên đối với nam (Trường hợp công tác tại
vùng đặc biệt khó khăn thì thời gian công tác tính đủ 20 năm đối với nữ và 25
năm đối với nam (thời gian công tác được cộng dồn));
b) 05 năm liên tục liền kề với thời điểm xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang” được công nhận
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển tỉnh Hà Giang.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4
Nghị quyết này có xác nhận của cơ quan thuế, trong 10 năm liên tục doanh nghiệp
không nợ đọng thuế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Điều 6. Mức tiền thưởng
Mức tiền thưởng bằng 0,6 lần mức lương cơ sở, chi từ
quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang
khóa XVIII, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 và thay thế Nghị quyết số 157/2014/NQ-HĐND ngày 11
tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang quy định tặng Huy hiệu
“Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Hà Giang”, Nghị quyết số 175/2015/NQ-HĐND ngày 24
tháng 4 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc bổ sung Nghị quyết
số 157/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Giang quy định tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp phát triển tỉnh Hà Giang”./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu, UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy; HĐND, UBND; UBMTTQ tỉnh
- Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVIII;
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Hà Giang;
- Cổng TTĐT tỉnh, TTTT-Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|