NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2008- 2010, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 13
Căn
cứ Luật Tổ chức HDND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn
cứ Luật Thanh niên năm 2005, Nghị định 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007
của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên; Quyết định
số 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010;
Xét
Tờ trình số 171l/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh kèm theo Đề án
"Một số giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Quảng
Trị giai đoạn 2008- 2010, định hướng đến năm 2015”;
Trên
cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- Xã hội và ý kiến của đại biểu
HĐND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua Đề
án về "Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển thanh
niên Quảng Trị giai đoạn 2008- 2010, định hướng đến năm 2015" với nội dung
như sau:
I. MỤC TIÊU- CHỈ TIÊU
1.
Mục tiêu tổng quát
Tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi để phát huy tiềm năng và sức mạnh của thanh
niên; giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên phát triển toàn diện về đức,
trí, thể, mỹ, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy vai
trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh của địa phương đặc
biệt là phát triển kinh tế- xã hội ở những vùng đặc biệt khó khăn.
2.
Mục tiêu- chỉ tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu
Nâng
cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tình yêu
quê hương, đất nước, ý thức tự cường dân tộc và trách nhiệm công dân cho thanh
niên, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh cho thanh niên.
Giáo
dục cho thanh, thiếu niên nhận thức đầy đủ giá trị của học vấn, nghề nghiệp từ
đó có ý thức lập thân, lập nghiệp và hội nhập, xung kích đi đầu trong xây dựng
xã hội học tập; ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, đời sống.
Nâng
cao sức khỏe, đời sống tinh thần của thanh, thiếu niên và phòng chống các tệ nạn
xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, hôn nhân gia đình trẻ tiến bộ, hạnh phúc.
Tăng
cường và phát huy vai trò của thanh niên trong công tác an ninh- quốc phòng, bảo
vệ tổ quốc. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên tình nguyện trong các hoạt
động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội.
2.2.
Chỉ tiêu cụ thể
Hàng
năm có trên 75% thanh niên được học tập, nghiên cứu các chủ trương lớn của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên và công tác thanh
niên (Đến năm 2015, có 85%) có ít nhất 75% tham gia tích cực các sinh hoạt
chính trị, giáo dục truyền thống ở địa phương, đơn vị (Năm 2015, có ít nhất
85%).
Đến
năm 2010, thanh niên vào Trung học phổ thông và Bổ túc trung học đạt trên 70%
(Vùng miền núi đạt trên 60%); đến năm 2015, có 80% thanh niên vùng đồng bằng và
70% thanh niên miền núi được phổ cập Trung học phổ thông và Bổ túc trung học.
Hàng năm có ít nhất 80% thanh, thiếu niên cuối bậc Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông được tư vấn, hướng nghiệp để học nghề và lập nghiệp. Đến năm 2015,
100% thanh niên trường học được tư vấn hướng nghiệp để học nghề và lập nghiệp.
Vận
động thanh niên tham gia đào tạo nghề để phấn đấu đến 2010, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 30- 35%, trong đó đào tạo nghề đạt 23- 25%; năm 2015 tỷ lệ lao động
qua đào tạo là 40- 42% đào tạo nghề là 30- 35% như Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh về Đào tạo nguồn nhân lực (Trọng tâm là đào tạo nghề cho người lao động)
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007- 2015 đã xác định. Tạo việc làm mới cho 6.000-
7.000 thanh niên/năm đến năm 2010 và trên 10.000 thanh niên/năm đến năm 2015.
Tăng
số vốn vay ưu đãi cho thanh niên và hộ gia đình trẻ vay vốn qua tổ chức Đoàn- Đội
quản lý xóa hộ đói, giảm hộ nghèo trong thanh niên xuống dưới 5%.
Hoàn
thành việc đầu tư xây dựng nhà thiếu nhi hoặc trung tâm hoạt động thanh thiếu
nhi ở cấp huyện trước năm 2015.
Đến
2010, có trên 80%, đến 2015 có trên 90% thanh niên và hộ gia đình trẻ được
trang bị kiến thức cần thiết về y tế dự phòng. 80% thanh niên được trang bị kiến
thức cơ bản về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình trẻ, sức khỏe
sinh sản, kiến thức phòng tránh ma túy, tệ nạn xã hội và HIV/AIDS vào năm 2010
và đạt tỷ lệ 90% vào năm 2015. Đến năm 2010, có 60% thanh niên, năm 2015 có 80%
thanh niên tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
Đến
2010, 60% xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa- thể thao cơ sở và đến năm
2015, 100% cơ quan nhà nước, 70% địa bàn dân cư khu vực đồng bằng, 30% khu vực
miền núi có các thiết chế văn hóa- thể thao. Phấn đấu mỗi thôn, bản, khu phố đều
có thiết chế văn hóa, điểm hoạt động văn hóa- thể thao cho thanh niên và nhân
dân.
Hàng
năm có 85- 95% thanh niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được phổ biến, hướng dẫn Luật
Nghĩa vụ quân sự 80- 90% thanh niên trong các lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng
dự bị động viên thực hiện tốt các chương trình huấn luyện; có ít nhất 90% thanh
niên học sinh, sinh viên được học tập và thực hiện tốt chương trình Giáo dục Quốc
phòng.
Phấn
đấu giảm tình trạng thanh thiếu niên vi phạm pháp luật xuống dưới 70% số vụ vi
phạm pháp luật hàng năm. Các xã, phường, thị trấn xây đựng các mô hình thanh
niên xung kích phòng, chống tội phạm. Đến năm 2015, có trên 50% xã, phường, thị
trấn không có thanh niên vi phạm pháp luật hình sự.
90%
cơ sở Đoàn- Hội tổ chức được các hoạt động thanh niên tình nguyện vì cuộc sống
cộng đồng.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách
mạng, ý thức công dân cho thanh niên
Tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho thanh
niên. Tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, truyền thống, tổ chức câu lạc bộ,
các nhóm tuyên truyền ca khúc cách mạng để giáo dục truyền thống cách mạng cho
tuổi trẻ. Đẩy mạnh cuộc vận động "Thanh niên Quảng trị thi đua làm theo lời
Bác".
Tăng
cường các hoạt động hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho thanh niên, chú ý thanh niên hộ
nghèo, thanh niên tàn tật, thanh niên có hành vi vi phạm pháp luật.
Phấn
đấu đến năm 2010 xây dựng "Chuyên mục Thanh niên định kỳ trên sóng Phát
thanh- Truyền hình tỉnh và Báo Quảng Trị; nâng cao chất lượng bản tin "Tuổi
trẻ Quảng Trị" phục vụ công tác giáo dục thanh, thiếu niên.
Tổ
chức các hoạt động sáng tác, giải thưởng báo chí, văn học nghệ thuật về đề tài
thanh, thiếu nhi nhằm tăng cường giáo dục thanh, thiếu nhi.
2.
Tăng cường hỗ trợ thanh niên học tập, ứng
dụng khoa học, công nghệ, chuẩn bị nghề nghiệp và giải quyết việc làm
Ngành
Giáo dục- Đào tạo cùng tổ chức Đoàn- Hội phát động phong trào thanh niên đi đầu
trong xây dựng xã hội học tập, thanh niên tình nguyện tham gia giảng dạy tại
các vùng kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.
Tạo
điều kiện để thanh niên được hưởng các chính sách đối với từng đối tượng thanh
niên về học tập, đào tạo nghề theo quy định của Luật Thanh niên và Nghị định
120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thanh niên.
Đẩy
mạnh việc chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, khoa học, công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học cho thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn để phát
triển sản xuất, tích cực đẩy mạnh việc ứng dụng tin học, ngoại ngữ vào công việc
chuyên môn đối với thanh niên thuộc đối tượng công chức, viên chức trong các cơ
quan nhà nước.
Xây
dựng cơ chế khuyến khích Đoàn thanh niên tham gia các chương trình phát triển
kinh tế ở các vùng đặc biệt khó khăn, tham gia trồng rừng, các dự án phát triển
nguồn nguyên liệu cho các nhà máy công nghiệp chế biến của tỉnh và xung kích
trong công tác bảo vệ môi trường. Khuyến khích thanh niên đảm nhận các công
trình, phần việc trong các dự án kinh tế xã hội ở cơ sở để tập hợp giáo dục thanh
niên và tạo nguồn kinh phí hoạt động cho thanh niên.
Nâng
cao chất lượng tổ chức và hoạt động của Hội Doanh nghiệp trẻ, Câu lạc bộ Sản xuất-
Kinh doanh trẻ giỏi cấp huyện.
Tạo
cơ chế, chính sách và điều kiện cho tổ chức và hoạt động của Tổng đội Thanh
niên xung phong tham gia phát triển kinh tế xã hội, đảm nhận triển khai xây dựng
các làng thanh niên lập nghiệp. Nhân rộng mô hình làng Thanh niên lập nghiệp để
thu hút thanh niên và các hộ gia đình trẻ đến lập nghiệp ở các vùng đặc biệt
khó khăn, vùng cát.
Tổ
chức định kỳ biểu dương, tôn vinh các điển hình thanh niên làm kinh tế giỏi,
các doanh nghiệp trẻ tiêu biểu, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần thanh niên quyết chí
làm ăn, quyết tâm làm giàu.
3.
Tăng cường các thiết chế văn hóa, thể thao
nâng cao sức khỏe thể lực cho thanh niên
Tiếp
tục xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, thu hút phục vụ nhu cầu hoạt động
văn hóa, rèn luyện sức khỏe của thanh niên. Tùy theo điều kiện của địa phương để
dành ít nhất 5% quỹ đất công cộng để xây dựng địa điểm phục vụ hoạt động văn
hóa- thể thao cơ sở. Phát động phong trào thanh niên đi đầu trong việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở.
Giáo
dục thanh, thiếu niên nhận thức đúng về giá trị của sức khỏe và có những hiểu
biết về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và hạnh phúc gia đình. Triển khai Đề án Sức
khỏe sinh sản vị thành niên, Câu lạc bộ Tiền hôn nhân. Tăng cường các biện pháp
quản lý nhà nước bảo vệ thanh niên phòng tránh ma túy, tệ nạn xã hội và
HIV/AIDS.
4.
Tăng cường và phát huy vai trò của thanh
niên trong công tác Quốc phòng- An ninh và các hoạt động tình nguyện- xã hội
100%
thanh niên trong độ tuổi được học tập, quán triệt và chấp hành tốt Luật Nghĩa vụ
quân sự.
Nâng
cao chất lượng và tiếp tục phát triển các đội hình thanh niên xung kích, thanh
niên tình nguyện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tham gia giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn giao thông ở cấp xã, cấp huyện; đẩy mạnh phong trào thanh
niên vì cuộc sống cộng đồng.
5.
Về một số chính sách đối với thanh niên
5.1.
Thanh niên năng khiếu, tài năng
Tiếp
tục thực hiện chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi có ngành nghề
phù hợp và có nguyện vọng được công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp của
tỉnh, huyện.
Có
chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ trẻ trên các lĩnh vực, đặc biệt là cán bộ
lãnh đạo quản lý ở các cấp để tạo nguồn cán bộ cho Đảng và hệ thống chính trị
các cấp trước năm 2013.
Xây
dựng cơ chế để lựa chọn và cử thanh niên giỏi, cán bộ trẻ đi đào tạo đại học và
sau đại học trong và ngoài nước nhằm tạo đội ngũ cán bộ, chuyên gia trẻ trên
các lĩnh vực của tỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
5.2.
Thanh niên dân tộc thiểu số
Tiến
hành khảo sát thống kê thực trạng tình hình học vấn, nghề nghiệp, xu hướng chọn
nghề nghiệp để hỗ trợ nghề nghiệp, vốn vay ưu đãi, các chương trình, mục tiêu
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, dịch vụ... cho thanh niên các dân tộc thiểu
số.
Nghiên
cứu ban hành các chính sách ưu đãi trong phát hiện, đào tạo và sử dụng thanh
niên dân tộc thiểu số có tài năng, năng khiếu. Mở rộng quy mô các trường dân tộc
nội trú tỉnh, huyện và thành lập các cụm, trường dân tộc nội trú, các lớp bán
trú ở địa bàn miền núi nhằm đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số.
Ưu
tiên tỷ lệ đào tạo nghề thích hợp cho học sinh là người dân tộc thiểu số ở các
trường chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
Thường
xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao, biểu dương các điển hình thanh,
thiếu niên tiên tiến các dân tộc ở các cấp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác thanh niên ở các xã, vùng có nhiều thanh niên dân tộc thiểu số.
5.3.
Thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma
túy, cải tạo.
Hàng
năm, các ngành có liên quan xây dựng chỉ tiêu và giải pháp cụ thể để phối hợp với
Đoàn Thanh niên trong việc hòa nhập, đào tạo nghề, giải quyết việc làm đối với
thanh niên tàn tật, thanh niên nhiễm HIV/AIDS, thanh niên sau cai nghiện ma
túy, cải tạo.
5.4.
Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
Hàng
năm, các ngành có liên quan phối hợp với Đoàn Thanh niên để thực hiện các chính
sách theo quy định của pháp luật đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi khi tham gia hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, tư vấn lựa chọn nghề
nghiệp, việc làm, tham gia các dịch vụ công cộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản;
không bị xâm hại tình dục, lạm dụng sức lao động.
6.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác thanh niên
Xây
dựng các chương trình cụ thể để thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng về công
tác Thanh niên, Luật Thanh niên, Nghị quyết của BCH tỉnh Đảng bộ về công tác
Thanh niên, tạo môi trường thuận lợi cho công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi toàn tỉnh phát triển vững chắc, góp phần đào tạo thế hệ thanh niên có chất
lượng đáp ứng yêu cầu xây dựng quê hương Quảng Trị phát triển toàn diện, bền vững.
Thành
lập Hội đồng công tác Thanh niên ở cấp tỉnh, giúp UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo
các vấn đề liên quan đến công tác Thanh niên. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, cung
cấp tài liệu, cẩm nang về công tác Thanh niên cho cán bộ Đảng, chính quyền, tổ
chức kinh tế, xã hội, chỉ huy lực lượng vũ trang nhân dân. Trong chương trình
công tác hàng năm, chính quyền các cấp phối hợp với các tổ chức Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp Thanh niên để giải quyết và cụ thể hóa các giải pháp, mục
tiêu liên quan đến công tác Thanh niên.
Tập
trung xây dựng tổ chức Đoàn- Hội trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Bồi dưỡng và tăng cường ý thức, bản chất giai cấp công nhân
trong đội ngũ công nhân, lao động trẻ.
Tập
trung thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ làm công tác Thanh niên, phấn đấu đến 2010, có 40%, năm 2015 có
90% trở lên Bí thư Đoàn cấp xã có trình độ Đại học và đang học Đại học, chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và luân chuyển cán bộ Đoàn. Đầu tư cơ sở vật
chất cho Trung tâm Hoạt động thanh, thiếu nhi Quảng Trị để bổi dưỡng cán bộ
Đoàn- Hội- Đội và cán bộ làm công tác Thanh niên ở các cấp. Tạo điều kiện tốt
nhất về cơ chế, chính sách và hỗ trợ kinh phí cho tổ chức Đoàn- Hội- Đội nhất
là cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Quan
tâm đào tạo nghề và nâng cao dân trí cho thanh niên, nhất là thanh niên miền
núi. Vận động thanh niên tham gia vào các hoạt động tình nguyện và phong trào
thi đua yêu nước bằng những hoạt động cụ thể. Đầu tư và phát triển các mô hình
thanh niên một cách bền vững.
7.
Giải pháp xã hội hóa công tác Thanh niên
Tiếp
tục thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về Quy định
quyền tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong các đơn vị sự nghiệp do Đoàn
Thanh niên quản lý. Phấn đấu đến năm 2015, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh của
Đoàn tự cân đối từ 40- 50% kinh phí hoạt động thường xuyên.
Từng
bước chuyển hoạt động của Tổng đội Thanh niên xung phong Quảng Trị thành đơn vị
sự nghiệp, có đủ năng lực để đảm nhận và thực hiện các dự án phát triển kinh tế-
xã hội, giải quyết việc làm, thu nhập cho thanh niên và các hộ gia đình trẻ.
Đoàn-
Hội đăng ký đảm nhận các công trình, phần việc thanh niên ở các cấp để tạo môi
trường giáo dục, rèn luyện thanh niên và tạo quỹ Đoàn- Hội. Khuyến khích các cơ
sở Đoàn xây dựng quỹ hỗ trợ công tác Đoàn mang tính xã hội hóa.
Khuyến
khích và huy động các nguồn lực ngoài ngân sách ở trong và ngoài tỉnh cho hoạt
động của thanh niên và phát triển các thiết chế, cơ sở giáo dục hỗ trợ và phát
triển thanh niên.
Phát
huy vai trò xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh niên trong các hoạt động
kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh, nhân đạo- từ thiện; đóng góp công sức,
kinh phí nhằm tăng cường xã hội hóa công tác thanh niên và hoạt động của tổ chức
Đoàn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng
kinh phí thực hiện đề án giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo (Một số hạng
mục tiếp tục đầu tư sau năm 2010) khoảng 35.085 triệu đồng (Không tính ngân
sách thường xuyên hàng năm của Đoàn Thanh niên tỉnh), chia ra:
Giai
đoạn từ năm 2008- 2010: 16.585 triệu đồng:
Trong
đó:
-
Kinh phí Sự nghiệp: 2.585 triệu đồng;
-
Kinh phí Xây dựng cơ bản: 14.000 triệu đồng.
Giai
đoạn từ 2011- 2015: 18.500 triệu đồng
Hàng
năm UBND tỉnh cân đối từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng từ 1- 2 Nhà Thiếu
nhi cấp huyện, đồng thời căn cứ tình hình thực tế để phân cấp cho ngân sách cấp
huyện và huy động các nguồn lực khác để xây dựng thêm các thiết chế hoạt động
văn hóa, thể thao phục vụ nhân dân và thanh, thiếu nhi ở cơ sở.
Điều 2. HĐND tỉnh giao
trách nhiệm cho UBND tỉnh, các ngành, các cấp chính quyền liên quan tổ chức thực
hiện thắng lợi Nghị quyết này.
HĐND
tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND phối hợp với Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh vận động và giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này được HĐND tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 24 tháng 7 năm
2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.