NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh
Dân số;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
47/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác
dân số - kế hoạch hoá gia đình;
Xét Tờ trình số 32/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Nghị quyết “Về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế
hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2015”;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch
hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến 2015
với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
a) Về giảm sinh:
- Mục tiêu: duy trì xu thế giảm sinh vững chắc ở các vùng thành thị, vùng đồng
bằng và nông thôn phát triển. tiếp tục giảm nhanh mức sinh ở vùng núi, ven biển
để đến năm 2010 đạt mức sinh thay thế trên toàn tỉnh, tiến tới duy trì mức sinh
thay thế, ổn định quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Các chỉ tiêu đến năm 2010:
+ Đạt mức sinh thay thế trên toàn tỉnh (tổng tỷ suất sinh đạt 2,1 con/1 phụ
nữ trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi).
+ Quy mô dân số toàn tỉnh dưới 630.000 người.
+ Giảm tỷ suất sinh 0,3‰ hàng năm để tỷ
suất sinh toàn tỉnh đạt 16,48‰.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 16,6%.
+ Tỷ suất chết thô: 4,48‰.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,2%.
+ Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 75%.
- Định hướng các chỉ tiêu đến năm 2015:
+ Tiếp tục duy trì và giảm mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
+ Quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 640.000 người.
+ Giảm tỷ suất sinh 0,3‰ hàng năm để tỷ
suất sinh toàn tỉnh đạt 14,98‰.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 11,6%.
+ Tỷ suất chết thô: 3,7‰.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,13%.
+ Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 78%;
b) Về cơ cấu dân số và chất lượng dân số:
- Mục tiêu: từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh
thần, cơ cấu dân số nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước; giảm thiểu sự mất cân bằng giới tính khi sinh để
đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức chuẩn sau năm 2010.
- Chỉ tiêu đến năm 2010: tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em (dưới 5 tuổi) dưới 23%.
- Các chỉ tiêu định hướng đến năm 2015:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em (dưới 5 tuổi) dưới 18%.
+ Đưa tỷ số giới tính về mức chuẩn: 106 trẻ em trai/100 trẻ em gái.
2. Kinh phí đầu tư: hàng năm, ngoài
ngân sách từ chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình của
Trung ương phân bổ và nguồn kinh phí trả lương cho cán bộ dân số - kế hoạch hoá gia đình huyện, xã; Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách địa phương bố
trí kinh phí nhằm hỗ trợ cho một số hoạt động của chương trình dân số - kế hoạch
hoá gia đình trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Hỗ trợ thêm cho người triệt sản:
+ Đối với khu vực đồng bằng: 100.000 đồng/người.
+ Đối với khu vực miền núi, vùng khó khăn: 200.000 đồng/người;
- Hỗ trợ thêm chi phí tổ chức vận chuyển người triệt sản ở các
xã miền núi, vùng khó khăn: 70.000 đồng/người;
- Hỗ trợ cho người vận động đối tượng triệt sản: 20.000 đồng/ca;
- Hỗ trợ thêm cho mỗi cộng tác viên dân số - kế hoạch hoá
gia đình:
+ Đối với khu vực đồng bằng: 20.000 đồng/người/tháng.
+ Đối với khu vực miền núi, vùng khó khăn: 30.000 đồng/người/tháng;
- Hỗ trợ mua dụng cụ tránh thai cấp cho
đối tượng cận nghèo.
Kinh phí đầu tư cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình được
ghi thành mục riêng trong kế hoạch phân bổ nguồn vốn hàng năm của Ủy ban nhân
dân tỉnh để thực hiện mục tiêu giảm sinh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai
thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các
tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia
đình đạt hiệu quả.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2009
và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày./.