HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 18
(Từ ngày 07 đến ngày 09 tháng 12 năm
2010)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định 163/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến
năm 2020;
Xét Tờ trình số 118/TTr-UBND ngày 18/11/2010 của UBND tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015 và Báo cáo
thẩm tra số 07/BC-KTNS ngày 04/12/2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khoá VII, kỳ họp thứ 18 đã thảo luận và
thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm, giai đoạn 2011-2015 với
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - nông nghiệp -
dịch vụ; thực hiện đồng bộ các giải pháp để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao và cải thiện chất lượng tăng trưởng để đảm bảo kinh tế - xã hội của tỉnh
phát triển nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả; huy động mọi nguồn lực của xã
hội để tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới; nâng cao dân
trí và chất lượng nguồn nhân lực; phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ; bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, phấn đấu
sớm đưa Cà Mau trở thành tỉnh phát triển trung bình khá của cả nước.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 13,5%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015:
+ Công nghiệp - xây dựng 42%;
+ Ngư - nông - lâm nghiệp 30%;
+ Dịch vụ 28%.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt khoảng 2.150 USD.
- Tổng thu ngân sách 5 năm đạt 17.000 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách 5 năm đạt 25.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư xã hội
chiếm 38,5% GDP.
- Kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 12,5%/năm, tổng kim ngạch
xuất khẩu 5 năm đạt 5 tỷ USD trở lên.
- Sản lượng thủy sản tăng bình quân 2,9%/năm; đến năm 2015 đạt
450.000 tấn, trong đó sản lượng tôm đạt 180.000 tấn; diện tích nuôi tôm công nghiệp
đến năm 2015 đạt 10.000 ha.
- Sản lượng lúa tăng bình quân 4,3%/năm, đến năm 2015 đạt
600.000 tấn.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống dưới 1,2%/năm.
- Giảm tỷ lệ sinh bình quân: 0,02%/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm.
- Đến năm 2015, tỷ lệ lao động xã hội qua đào tạo, dạy nghề
đạt 60%; tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 45 - 50%; năng suất lao động xã
hội gấp 1,5 lần năm 2010.
- Trong 5 năm tạo việc làm cho khoảng 166.500 người.
- Dạy nghề, bồi dưỡng và truyền nghề trong 5 năm đạt 173.600
người
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2015 giảm
còn 14%.
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đến năm 2015 từ 97% trở
lên.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 đạt 70%.
- Tỷ lệ đơn vị xã, phường, thị trấn hình thành được Trung
tâm Văn hóa – Thể thao đến năm 2015 đạt 85%.
- Tỷ lệ đơn vị huyện, thành phố hình thành được Trung tâm
Văn hóa – Thể thao đến năm 2015 đạt 100%.
- Đến năm 2015 có 18 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới và có
ít nhất 30 xã đạt 12/19 tiêu chí xã nông thôn mới.
- Diện tích có rừng tập trung năm 2015: 105.000 ha.
- Trồng rừng mới trong 5 năm đạt 2.500 ha.
- Tỷ lệ che phủ của rừng và cây phân tán đến năm 2015 đạt
24%.
- Đến năm 2015, tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%.
- Đến năm 2015, tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%.
- Đến năm 2015, có ít nhất 90% chất thải rắn ở các khu công
nghiệp, đô thị và 100% chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đúng quy định.
3. Một số định hướng và giải pháp chủ yếu:
- Phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, đi đôi với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiêp – xây dựng và dịch vụ. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm của khu vực công nghiệp và xây dựng
16,4%; khu vực dịch vụ 17% và khu vực nông nghiệp trên 6%.
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến theo hướng tăng tỷ
lệ sản phẩm tinh chế, hàng có giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp năng
lượng, xây dựng, hóa chất; hình thành và từng bước phát triển một số ngành công
nghiệp công nghệ cao. Khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và các làng nghề ở nông thôn. Xây dựng đồng bộ hạ tầng khu công nghiệp nhằm thu
hút đầu tư của các thành phần kinh tế; triển khai xây dựng khu kinh tế được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
- Tập trung đầu tư phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch.
Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường và đa dạng ngành hàng xuất
khẩu. Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ, du lịch, vận tải, viễn thông,
công nghệ thông tin, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,...
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất
hàng hóa; tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy mạnh
sản xuất ngư-nông- lâm nghiệp; tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đề án
“Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất tôm, lúa tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2009-2012 và định hướng đến năm 2015”; chú trọng xây dựng các giải
pháp để thực hiện đạt kế hoạch về phát triển nuôi tôm công nghiệp, mở rộng diện
nuôi tôm quảng canh cải tiến, góp phần tăng sản lượng, hiệu quả trong sản xuất
và đáp ứng nhu cầu chế biến và xuất khẩu thủy sản.
- Huy động đa dạng các nguồn lực xã hội để đầu tư phát
triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống
của nhân dân, đặc biệt là giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, nước sạch và vệ
sinh môi trường,... lồng ghép chặt chẽ với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế, các
loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển nhanh và bền vững. Khuyến
khích phát triển các hình thức sản xuất kinh doanh gắn với nhiều hình thức sở hữu;
vận dụng các cơ chế, chính sách để thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội và an sinh xã hội.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo ở tất cả các cấp học, bậc học; tăng cường công
tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; nâng cao chất lượng các hoạt động thuộc
lĩnh vực thông tin truyền thông; văn hóa, thể thao và du lịch...; tăng cường hợp
tác nghiên cứu, ứng dụng và mở rộng xã hội hóa các hoạt động khoa học - công
nghệ phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, đồng
bào dân tộc thiểu số và người nghèo; chú trọng công tác giải quyết việc làm gắn
với chuyển dịch cơ cấu lao động; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, truyền
nghề cho người lao động, nhất là lao động nông thôn để từng bước nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng
cao nhận thức và đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, ngăn chặn và xử lý các
hành vi gây ô nhiễm môi trường; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng; thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai; phòng chống dịch bệnh ở
người và dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước;
đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp; tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; đẩy mạnh hoạt động hòa giải ở cơ sở; nâng
cao hiệu quả thi hành án dân sự; thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng, quan liêu, lãng phí.
- Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh; xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh; giữ vững
chủ quyền an ninh biển, đảo và nội địa; đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật
tự, kỷ cương và an toàn xã hội; ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn
xã hội.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh
cụ thể hóa thành những chỉ tiêu kế hoạch hằng năm và đề ra những giải pháp chỉ
đạo phù hợp để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2011.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa
VII, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./.