NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM
2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Xét Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2011 - 2015 với các mục tiêu, giải pháp nêu trong Tờ trình của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trong đó, nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu như sau:
I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010:
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
như lạm phát, suy giảm kinh tế thế giới ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế
của tỉnh, thời tiết không thuận lợi, giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh
không ổn định nhưng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 vẫn đạt nhiều kết quả
khả quan. Nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 đã hoàn thành
và vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Kinh tế của tỉnh liên tục đạt tốc độ tăng trưởng
khá cao qua các năm, đặc biệt là những năm đầu của kỳ kế hoạch, tốc độ tăng GDP
bình quân hàng năm đạt 13,2%;
- Quy mô tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2010 (theo
giá cố định) đạt gấp 1,86 lần so với năm 2005. Thu nhập bình quân đầu người
tăng từ 7,52 triệu đồng (tương đương 470 USD) năm 2005 lên 18,5 triệu đồng
(tương đương 1.028 USD) vào năm 2010, vượt xa mục tiêu kế hoạch đề ra;
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng
ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đã tăng lên, ngành nông, lâm thủy sản
đã giảm xuống. Ngành công nghiệp - xây dựng từ 18,0% năm 2005 tăng lên 24,1%
vào năm 2010, tương ứng ngành dịch vụ từ 25,3% tăng lên 28,8% và ngành nông,
lâm, thủy sản từ 56,7% giảm xuống 47,1%;
- Thu ngân sách năm 2010 đạt 2.062 tỷ đồng, vượt
mục tiêu kế hoạch đề ra (kế hoạch là 1.600 tỷ đồng);
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 506,4 triệu
USD (kế hoạch 410 triệu USD);
- Quy mô dân số đến năm 2010 đạt 894.940 người
(kế hoạch là 944.000 người);
- Tỷ lệ giảm sinh duy trì ở mức
0,7%o (kế hoạch là 0,7%o);
- Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS đến
năm 2010 đạt 97,3% (kế hoạch là 100%);
- Giải quyết việc làm trong cả
kỳ 131.562 lượt người (kế hoạch là 125.000 lượt);
- Đào tạo nghề trong cả kỳ là
26.737 lượt người (kế hoạch là 14.000 lượt);
- Tỷ lệ lao động được đào tạo đến
năm 2010 đạt 28% (kế hoạch là 28%);
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
còn 3,5% (kế hoạch là 3,5%);
- Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010
còn 4%;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
dưới 5 tuổi đến năm 2010 còn 20% (kế hoạch 20%);
- Số giường bệnh/vạn dân đến
năm 2010 đạt 20 giường (kế hoạch là 17,5 giường);
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 84,1% (kế hoạch là 85%);
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt
87% (kế hoạch là 85%).
Tuy nhiên, những kết quả đạt được
trong 5 năm qua còn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh. Kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, trình độ công nghệ
còn thấp, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao; thu hút đầu tư còn thấp;
công tác quản lý, bảo vệ rừng còn yếu kém; một số vấn đề xã hội bức xúc phát
sinh trong quá trình phát triển chưa được giải quyết kịp thời, hiệu quả.
II. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015:
1. Mục tiêu:
Phát triển kinh tế với tốc độ
tăng trưởng nhanh và bền vững trên cơ sở nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh
tranh của nền kinh tế đi đôi với bảo đảm môi trường sinh thái, bảo đảm an sinh
xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, tăng cường
công tác đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp, phát triển đô thị nhằm tạo tiền
đề vững chắc để đến năm 2020 đưa tỉnh Bình Phước cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Về kinh tế:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân trong giai đoạn 2011-2015 đạt 13-14%, trong đó ngành nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 5,0-6,0%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 22-23%,
ngành dịch vụ tăng 16-17%;
- GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 36-38 triệu đồng/người/năm vào năm 2015 (tương đương 1.900-2.000USD);
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ
trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 33%, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
35%, ngành dịch vụ chiếm 32% trong GDP (theo giá cố định); tương ứng theo giá
hiện hành là 36%, 31-32%, 32-33%;
- Thu ngân sách năm 2015 đạt
4.000 tỷ đồng;
- Đến năm 2015 kim ngạch xuất
khẩu đạt khoảng 1 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 500 triệu USD;
- Huy động vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội trong giai đoạn 2011-2015 khoảng 55.000-55.500 tỷ đồng, trong đó vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 17-18%.
b) Về xã hội:
- Quy mô dân số đến năm 2015 xấp
xỉ 1 triệu người;
- Duy trì mức giảm sinh là
0,7%o mỗi năm;
- 100% xã, phường, thị trấn
hoàn thành phổ cập THCS;
- 100 % xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế;
- Số bác sỹ/vạn dân đến năm
2015 đạt 8 bác sỹ;
- Số giường bệnh/vạn dân đến
năm 2015 đạt 25 giường;
- Giải quyết việc làm cho cả
giai đoạn 2011-2015 là 151.000 lao động, trong đó lao động ở nước ngoài (xuất
khẩu lao động) là 1.000 lao động;
- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị duy trì ở mức 3,5% trong cả giai đoạn;
- Đào tạo nghề trong cả kỳ cho 30.000 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm
2015;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 1,3%/năm;
- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới đến năm
2015 đạt tỷ lệ là 95%.
c) Về môi trường:
- Phấn đấu giữ tỷ lệ che phủ của cây rừng đến
năm 2015 ở mức 20%, tỷ lệ che phủ chung kể cả cây công nghiệp dài ngày có tán lớn
đến năm 2015 ở mức 60,2;
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đến
năm 2015 đạt 90%;
- Đến năm 2015 tất cả các khu công nghiệp có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom ở đô thị đến
năm 2015 đạt 90%;
- Đến năm 2015 tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt
95%.
3. Một số giải pháp:
Xây dựng, triển khai và thực hiện có hiệu quả 03
chương trình đột phá:
- Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy nhanh phát triển công nghiệp, dịch vụ;
- Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
- Chương trình đào tạo cán bộ và phát triển nguồn
nhân lực.
Một số giải pháp chủ yếu:
a) Lĩnh vực kinh tế:
- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng
hóa. Phát triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Triển khai và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới;
Phát triển nông nghiệp theo hướng
thâm canh, chuyên canh để nâng cao năng suất, chất lượng. Tiếp tục hình thành
các vùng sản xuất tập trung phù hợp với tiềm năng và lợi thế của tỉnh; mở rộng
diện tích cây cao su, phát triển cây hồ tiêu, ca cao, cây ăn quả ở những vùng đất
thích hợp; duy trì diện tích và nâng cao năng suất cây điều. Phát triển ngành
chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, hiện đại, quy mô lớn theo quy hoạch, đồng
thời tăng cường công tác thú y, phòng chống dịch bệnh;
Thúc đẩy nhanh việc áp dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ hiện đại và ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra
nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến có
năng suất, chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm;
Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 3 loại rừng và đất rừng. Gắn
phát triển trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến. Thực hiện tốt các
cơ chế, chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát triền rừng. Quản lý và sử dụng
hiệu quả diện tích đất chuyển đổi ra khỏi đất lâm nghiệp, đặc biệt là diện tích
liên doanh trồng cao su với các doanh nghiệp giao về cho địa phương quản lý sau
thời kỳ kiến thiết cơ bản.
- Ngành công nghiệp, xây dựng:
Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
Tập trung ưu tiên và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến chuyên sâu,
công nghiệp bổ trợ, công nghiệp sử dụng nhiều lao động;
Phát triển nhà ở cho người thu nhập
thấp, phát triển nông thôn theo hướng hiện đại với hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp
theo quy hoạch được duyệt. Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị,
trong đó chú trọng đến giao thông, cấp thoát nước, xử lý chất thải, nước thải ở
đô thị và các khu công nghiệp;
- Ngành dịch vụ: Tiếp tục củng
cố và phát triển các ngành dịch vụ hiện
có để phát huy thế mạnh của khu vực dịch vụ, khuyến khích
và tạo điều kiện phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm,
khoa học công nghệ, bưu chính viễn thông. Khai thác tốt thị trường nội địa. Đẩy mạnh phát triển du lịch thông qua
việc triển khai và khai thác có hiệu quả khu du lịch.
- Tài chính, ngân hàng :
Khai
thác nguồn thu ngân sách một cách hợp lý và bền vững. Chi
ngân sách được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn thu, đảm bảo đáp ứng các
yêu cầu ưu tiên cho đầu tư phát triển và an sinh xã hội. Thực hiện chi ngân
sách nhà nước một cách hợp lý trên cơ sở tiết kiệm, chống lãng phí;
Làm việc với Ngân hàng Nhà nước và
các ngân hàng thương mại, khuyến khích phát triển các tổ chức tín dụng như các
chi nhánh ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng nhân dân để đảm bảo nguồn vốn
cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là vốn trung và dài hạn trong lĩnh vực
nông nghiệp;
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
Xây dựng và thực hiện chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó
chú trọng đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đầu tư nâng cấp hoàn thành các bệnh
viện tỉnh, huyện và các thiết chế văn hóa, xã hội, đặc biệt các thiết chế văn
hóa - xã hội ở nông thôn. Chú trọng đầu tư và cơ bản hoàn thành cơ sở hạ tầng
cho 2 huyện mới tách (Hớn Quản, Bù Gia Mập) và cơ sở hạ tầng vùng nông thôn để
tạo điều kiện cho các xã phát triển theo tiêu chí nông thôn mới;
- Phát triển doanh nghiệp: Tiếp tục
đơn giản hóa thủ tục hành chính, minh bạch các quy định liên quan đến điều kiện
kinh doanh, gia nhập thị trường của doanh nghiệp; khuyến khích phát triển kinh
tế đa sở hữu mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần và hợp tác xã; tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển
theo quy định của pháp luật, trở thành động lực phát triển kinh tế.
b) Lĩnh vực xã hội :
- Giáo dục đào tạo: Tiếp tục
nâng cao hiệu quả, chất lượng và quy mô công tác giáo dục, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực trên cơ sở xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia, thực hiện tốt
công tác phổ cập giáo dục và thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo cán bộ
và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất trường,
lớp, bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ dạy và học. Tiếp tục thực hiện tốt
chương trình kiên cố hóa các trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên. Tiếp
tục thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục và đào tạo. Thực hiện chính sách hỗ
trợ dạy nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc, người tàn tật;
- Y tế:
Tăng cường, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh xuống cơ sở, bảo đảm
thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giải quyết tốt vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho nhân dân. Củng cố và phát triển hệ thống y tế dự phòng. Đầu tư nâng cấp và
xây dựng mới các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là nâng cấp Bệnh viện Đa
khoa tỉnh và xây dựng mới Bệnh viện Y học cổ truyền. Thực hiện tốt chương trình
dân số - kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y
tế;
- Văn
hóa, thông tin, thể dục - thể thao: Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực
văn hóa, trong đó tập trung xây dựng đời sống, lối sống, môi trường văn hóa
lành mạnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa, thể dục - thể
thao để nâng cao mức hưởng thụ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Xây dựng
và nâng cấp các cơ sở văn hóa, thể thao; bảo tồn các di tích cách mạng, di tích
lịch sử, văn hóa, đặc biệt là văn hóa của các dân tộc thiểu số. Xây dựng mạng
lưới thư viện từ tỉnh xuống huyện. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh
vực văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao;
- Giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội: Khuyến khích khu
vực tư nhân, các doanh nghiệp tham gia dạy nghề, góp phần nâng cao trình độ và
tính chuyên nghiệp của người lao động, tạo cơ hội cho người lao động dễ dàng
tìm kiếm được việc làm phù hợp. Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để tập
trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện tốt
chương trình mục tiêu quốc gia về lao động và việc làm, chương trình giảm nghèo
giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội theo
các chính sách của Trung ương;
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 (khoá IX); kết luận số
57-KL/TW ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 83-KH/TU ngày
04/01/2010 của Tỉnh uỷ về xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Bảo
vệ và chăm sóc trẻ em: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn dân và mỗi
gia đình đối với việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Thực hiện tốt Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam và Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ
em giai đoạn 2011-2015;
-
Phòng chống các tệ nạn xã hội: Có biện pháp mạnh để kiềm chế các tệ nạn ma túy,
mại dâm và các tệ nạn xã hội khác. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nhằm mở rộng
và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã/phường lành mạnh, không có tệ nạn
ma túy, mại dâm và các tệ nạn khác.
c) Tài nguyên, môi trường và phát
triển bền vững: Duy trì tỷ lệ che phủ của cây rừng ở mức 20%, đến năm 2015 nâng
tỷ lệ che phủ chung kể cả cây công nghiệp có tán lớn lên 60,2%; đến năm 2015, tỷ
lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90%, tất cả các khu công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường,
thu gom 90% chất thải rắn ở đô thị, xử lý 95% chất thải y tế. Thực hiện viêc sử
dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chủ động ứng phó
có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
d) Tiếp tục chú trọng thực hiện
công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách các thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đầu tư, thu hút đầu tư; tiếp tục chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc
của cán bộ, công chức.
e) Quốc phòng, an ninh:
Bảo đảm an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội, tiếp tục phát triển quan hệ hữu nghị với các địa phương thuộc
Vương quốc Campuchia nhằm xây dựng vùng biên giới vững mạnh toàn diện, góp phần
giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia. Thực hiện tốt việc gắn kết hai nhiệm vụ
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Chủ động đấu tranh phòng, chống
các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Nâng cao sức mạnh tổng hợp của
thế trận chiến tranh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc cùng với việc
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu cao.
Bảo đảm an ninh biên giới gắn liền với giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ mười chín thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2010 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.