HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 10
tháng 6 năm 2022
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Thực hiện Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 203/TTr-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Nghị quyết quy định về một số
chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
giai đoạn 2022 - 2025; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về một số chính sách hỗ trợ
phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 -
2025.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp đầu
tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trừ trường
hợp các dự án có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Điều kiện hỗ trợ chung
1. Được cấp có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận, thẩm
định, cấp biển hiệu công nhận đủ điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật
và dịch vụ phục vụ khách du lịch.
2. Mỗi dự án đầu tư du lịch phải cam kết thực hiện
ít nhất từ 03 năm trở lên và cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp luật
có liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu xảy ra rủi ro, trường hợp bất khả
kháng dẫn đến kinh doanh thua lỗ thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có văn bản đề
nghị dừng thực hiện dự án gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
3. Trong cùng một nội dung hỗ trợ, các đối tượng được
hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết này thì không được hưởng hỗ trợ theo quy định
khác. Các đối tượng đã được hỗ trợ giai đoạn 2018 - 2021 thì giai đoạn 2022 -
2025 tiếp tục được hỗ trợ đối với các nội dung hỗ trợ khác so với giai đoạn
2018 - 2021.
Điều 4. Nội dung hỗ trợ
Ngoài việc được thụ hưởng các chính sách hiện hành
khác về đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, doanh nghiệp, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh còn được hưởng các chính sách đặc thù sau:
1. Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư làm
du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
a) Hỗ trợ gia đình đầu tư xây dựng Nhà ở có phòng
cho khách du lịch thuê (homestay); phòng nghỉ tại trang trại, nông trại
(farmstay) để phục vụ khách du lịch.
- Điều kiện cụ thể: Hộ gia đình đầu tư xây dựng Nhà
ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) được cơ quan có thẩm quyền thẩm định
và thông báo đủ điều kiện tối thiểu; phòng nghỉ tại trang trại, nông trại
(farmstay) để phục vụ khách du lịch. Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê
(homestay); phòng nghỉ tại trang trại, nông trại (farmstay) để phục vụ khách du
lịch phải có thiết kế phù hợp, thân thiện môi trường; có đèn chiếu sáng; nước sạch;
có khu vực lưu trú cho khách; có bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh; giường, đệm,
chăn, màn,…; được tập huấn về nghiệp vụ du lịch về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch
vụ phục vụ khách du lịch.
- Định mức hỗ trợ: 30 triệu đồng/1 phòng; tối thiểu
02 phòng, tối đa 05 phòng.
b) Hỗ trợ gia đình chỉnh trang nhà cửa, mua sắm
trang thiết bị, xây dựng không gian đón khách để tham gia chuỗi du lịch cộng đồng.
- Điều kiện cụ thể: Hộ gia đình đăng ký làm du lịch
cộng đồng; có liên kết sản phẩm du lịch và phù hợp với chuỗi du lịch cộng đồng;
được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và xác nhận đủ điều kiện đón và phục vụ
khách du lịch; có bảng kế hoạch cụ về hoạt động tham gia chuỗi du lịch cộng đồng;
có bảng kê chi tiết mua sắm trang thiết bị, vật tư xây dựng (máy vi tính, bàn
ghế tiếp khách, trang thiết bị nhà vệ sinh sảnh đón tiếp khách).
- Định mức hỗ trợ: Tương đương hoặc bằng 50% chi
phí chỉnh trang nhà cửa, mua sắm trang thiết bị, xây dựng không gian đón khách
nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/1 bộ.
c) Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư,
khôi phục nghề truyền thống phục vụ du lịch cộng đồng.
- Điều kiện cụ thể: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư dịch vụ vui chơi, giải trí, trò chơi dân gian phục vụ khách du lịch tại các
khu, điểm du lịch được quy hoạch hoặc công nhận. Có đăng ký kinh doanh; có nội
quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân; có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ,
phương tiện phù hợp với từng loại hình du lịch; có người hướng dẫn, nhân viên
phục vụ; có nhà vệ sinh.
- Định mức hỗ trợ: 30 triệu đồng/1 điểm.
d) Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư,
khôi phục nghề truyền thống phục vụ du lịch cộng đồng.
- Điều kiện cụ thể: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư, khôi phục nghề truyền thống phục vụ du lịch cộng đồng phải được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận điểm sản xuất phục vụ khách tham quan, mua sắm trang thiết
bị, dụng cụ sản xuất các mặt hàng lưu niệm, quà tặng, hàng đặc sản của địa
phương nhằm phục vụ khách tham quan và bán sản phẩm cho khách du lịch.
- Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí mua sắm thiết
bị, dụng cụ sản xuất những tối đa không quá 50 triệu đồng/1 điểm.
đ) Hỗ trợ câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian tại các
điểm du lịch, khu du lịch hoặc tại các nơi có kết nối đón và phục vụ du khách.
- Điều kiện cụ thể: Có quyết định thành lập hoặc
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với câu lạc bộ, đội văn nghệ dân gian có
phục vụ tại điểm du lịch; mua sắm đạo cụ, nhạc cụ, trang phục tập huấn, biểu diễn
văn nghệ, xây dựng, phục dựng, dàn dựng các tiết mục biểu diễn; có địa điểm biểu
diễn tại các điểm du lịch; loại hình văn nghệ đặc sắc phục vụ khách du lịch
tham quan.
- Định mức hỗ trợ: 20 triệu đồng/1 câu lạc bộ hoặc
1 đội văn nghệ.
e) Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư cơ sở
vật chất tại các khu, điểm du lịch.
- Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà vệ
sinh công cộng.
+ Điều kiện cụ thể: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư nhà vệ sinh công cộng có từ hai phòng trở lên (bố trí đủ, tương ứng với số
lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm), sạch sẽ, có hầm tự hủy, có nước sạch,
được thông gió, đủ ánh sáng và thiết kế thân thiện với môi trường.
+ Định mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/phòng vệ sinh; mỗi
khu, điểm du lịch được hỗ trợ tối thiểu 02 phòng và tối đa không quá 04 phòng vệ
sinh.
- Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
hệ thống thu gom xử lý rác thải sinh hoạt.
+ Điều kiện cụ thể: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác tại các khu, điểm du lịch cộng đồng
mà tại địa phương chưa thu gom rác công cộng. Hệ thống xử lý rác phải bảo đảm vệ
sinh, môi trường.
+ Định mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/điểm thu gom xử lý
rác thải sinh hoạt. Mỗi khu, điểm du lịch hỗ trợ 01 dự án thu gom xử lý rác thải
sinh hoạt.
- Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư bãi đậu
xe.
+ Điều kiện cụ thể: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư bãi đậu xe có diện tích từ 500m2 trở lên, có mặt bằng đủ để xe đậu
và quay đầu xe từ 5 xe 45 chỗ trở lên và có nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn phục
vụ khách du lịch từ 02 phòng trở lên (bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách
du lịch vào thời kỳ cao điểm).
+ Định mức hỗ trợ: 70 triệu đồng/bãi xe. Mỗi khu,
điểm du lịch hỗ trợ 01 dự án.
2. Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư dự án xây dựng
nhà hàng ẩm thực đặc trưng kết hợp bán đặc sản, hàng lưu niệm, hàng OCOP tỉnh
Trà Vinh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Điều kiện cụ thể: Xây dựng nhà hàng ẩm thực đặc
trưng kết hợp bán đặc sản, hàng lưu niệm, hàng OCOP của tỉnh Trà Vinh, có quy
mô diện tích từ 200m2 trở lên; có sức chứa trên 100 khách tại các địa
điểm được quy hoạch phát triển dịch vụ du lịch hoặc tại các điểm du lịch được
công nhận của tỉnh; được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận đạt tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch.
- Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ 500.000 đồng/m2
mặt sàn xây dựng, tối đa không quá 200 triệu đồng/nhà hàng.
3. Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư mua
sắm phương tiện vận chuyển khách du lịch
a) Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư mua sắm
phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du lịch.
- Điều kiện cụ thể: Phương tiện vận chuyển trên 20
khách du lịch trở lên và đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải
khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa; có hợp đồng đóng phương tiện, mua
bán phương tiện hoặc chứng thư thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
- Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% giá trị phương tiện
thủy vận chuyển khách du lịch nhưng không quá 50 triệu đồng/phương tiện, tối đa
không quá 150 triệu đồng/dự án.
b) Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư mua
sắm phương tiện giao thông thô sơ (phương tiện tham gia giao thông đơn giản,
không sử dụng động cơ) để vận chuyển khách du lịch.
- Điều kiện cụ thể: Phương tiện giao thông thô sơ
mang nét đặc trưng của địa phương, vận chuyển khách du lịch phải đảm bảo an
toàn giao thông theo quy định và phục vụ tại các khu, điểm du lịch được công nhận
trong tỉnh.
- Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% giá trị phương tiện vận
chuyển nhưng không quá 10 triệu đồng/phương tiện, tối đa không quá 50 triệu đồng/dự
án.
c) Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư mua
sắm xe điện để vận chuyển khách du lịch.
- Điều kiện cụ thể: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư mua sắm xe điện vận chuyển khách du lịch phải đảm bảo an toàn giao thông
theo quy định.
- Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ 15% giá trị phương tiện
nhưng không quá 50 triệu đồng/phương tiện, tối đa không quá 150 triệu đồng/dự
án.
4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp, cơ sở, hộ gia đình, kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh sử dụng
thường xuyên từ 10 lao động trở lên, nếu có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
du lịch cho người lao động.
- Điều kiện cụ thể: Người lao động làm việc tại các
dự án du lịch trên địa bàn tỉnh phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch
- nhà hàng - khách sạn; quản trị chất lượng dịch vụ.
- Định mức hỗ trợ:
+ Thời gian đào tạo, bồi dưỡng dưới 01 tháng, mức hỗ
trợ 500.000 đồng/người.
+ Thời gian đào tạo, bồi dưỡng từ 01 tháng đến dưới
03 tháng, mức hỗ trợ 2 triệu đồng/người.
+ Thời gian đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng trở lên,
mức hỗ trợ 5 triệu đồng/người.
+ Tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/khóa
đào tạo.
5. Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lãi suất
vay ngân hàng để đầu tư phát triển du lịch.
- Điều kiện cụ thể: Hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân
hàng để đầu tư các loại hình du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn
hóa theo quy định tại khoản 15, 16, 17 Điều 3 Luật Du lịch và các nội dung quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết này; thời gian hỗ
trợ lãi suất vay vốn tối đa 03 năm.
- Định mức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay ngân hàng nhưng số
tiền được hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng/dự án và được hỗ trợ lãi suất
theo từng năm.
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ theo
các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị quyết
này thì không được hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng theo quy định này.
Điều 5. Thời điểm và cách thức
hỗ trợ
1. Thời điểm hỗ trợ được tính từ khi được cấp có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận, thẩm định, cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch đối với từng loại hình kinh doanh du lịch.
2. Các đối tượng được hưởng hỗ trợ sau đầu tư và được
hỗ trợ một lần theo quy định này, riêng hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng theo khoản
5 Điều 4 Nghị quyết này thì được hỗ trợ lãi suất theo từng năm, mỗi năm một lần.
Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện,
thời gian hỗ trợ
1. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí sự
nghiệp kinh tế hàng năm của tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
2. Thời gian hỗ trợ: Được áp dụng từ ngày Nghị quyết
này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2025.
Điều 7. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X -
kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 6 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2022./.