CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính
phủ ban hành Nghị định về hoạt động nhiếp ảnh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động
nhiếp ảnh và quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động
nhiếp ảnh tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động nhiếp ảnh bao gồm: Vận động
sáng tác, tổ chức trại sáng tác, thi, liên hoan, triển lãm, mua, bán và sử dụng
tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Tác giả nhiếp ảnh là người sáng tạo
ra tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Đồng tác giả nhiếp ảnh là hai hay
nhiều tác giả cùng sáng tạo ra một tác phẩm nhiếp ảnh.
4. Tác phẩm nhiếp ảnh là sản phẩm
sáng tạo thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên
phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương
pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có chú
thích ảnh hoặc có thể không có chú thích ảnh.
5. Chuyển chất liệu là hình thức sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh để thể hiện sang chất liệu
khác với chất liệu ban đầu.
6. Kết hợp với loại hình nghệ thuật
khác là hình thức sử dụng một phần hoặc toàn bộ tác phẩm nhiếp ảnh để tạo nên sản
phẩm thuộc loại hình nghệ thuật: Mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh và các loại hình
khác.
7. Thi tác phẩm nhiếp ảnh là hoạt động
tuyển chọn và công bố tác phẩm nhiếp ảnh, có giải thưởng,
bao gồm cả thi tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.
8. Liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh là hoạt động tập hợp, công bố và triển lãm, giao lưu, trưng
bày tác phẩm nhiếp ảnh, có giải thưởng hoặc không có giải thưởng, bao gồm cả
liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.
9. Triển lãm tác
phẩm nhiếp ảnh là hình thức phổ biến, giới thiệu, trưng
bày, trình chiếu tác phẩm nhiếp ảnh, bao gồm cả triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.
10. Vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh
là hoạt động khuyến khích sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh có chủ đề, mục đích cụ thể,
có giải thưởng hoặc không có giải thưởng, bao gồm cả vận động sáng tác tác phẩm
nhiếp ảnh trên mạng internet.
11. Trại sáng tác nhiếp ảnh là nơi tập trung các tác giả nhiếp ảnh sáng tác theo cùng mục đích, chủ
đề do cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức.
Điều 4. Quyền của
tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh
1. Được hoạt động sáng tác tác phẩm
nhiếp ảnh trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Được tham gia các hoạt động nhiếp ảnh
theo quy định của pháp luật.
3. Được hưởng các chính sách của Nhà
nước trong hoạt động nhiếp ảnh quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
4. Được nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đối với tác phẩm nhiếp ảnh theo
quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh
1. Không tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc.
2. Không tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và
bí mật khác do pháp luật quy định.
3. Không kích động chiến tranh xâm lược,
gây thù hận giữa các dân tộc và nhân dân các nước; không truyền bá tư tưởng phản
động.
4. Không sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp
ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên
tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; không xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân
tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa; không vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ
chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
5. Không vi phạm các quy định về nếp
sống văn minh, thuần phong mỹ tục, an
ninh, trật tự; không tuyên truyền bạo lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội
gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường sinh thái và vi
phạm các quy định khác của pháp luật.
6. Không mua, bán, sử dụng, phổ biến
tác phẩm nhiếp ảnh vi phạm pháp luật hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm
lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật về
quyền tác giả, quyền liên quan và quyền của cá nhân đối với hình ảnh.
8. Tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
theo đúng nội dung đã được cấp giấy phép.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
Điều 6. Chính
sách của Nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
1. Nhà nước đầu tư hỗ trợ sáng tác, đặt
hàng sáng tác, sưu tầm, lưu trữ tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao, phục vụ những
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động nhiếp ảnh và phát triển thị
trường nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; khuyến khích ứng dụng công nghệ
hiện đại trong hoạt động nhiếp ảnh.
3. Căn cứ vào tình hình kinh tế
- xã hội của từng thời kỳ mà nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu
tư cho hoạt động nhiếp ảnh.
Điều 7. Nội dung
quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về hoạt động nhiếp ảnh.
2. Quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu
khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý hoạt
động nhiếp ảnh.
3. Quản lý, tổ chức thực hiện, giao
lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động nhiếp ảnh.
4. Cấp giấy phép, thu hồi giấy phép
triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
5. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động nhiếp ảnh.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động nhiếp ảnh theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hoạt động nhiếp ảnh.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
tại địa phương. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở
Văn hóa, Thể thao giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà
nước về hoạt động nhiếp ảnh.
Chương III
VẬN ĐỘNG SÁNG
TÁC, TRẠI SÁNG TÁC, THI, LIÊN HOAN, TRIỂN LÃM, SỬ DỤNG TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH
Điều 9. Vận động
sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức vận động
sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam nộp trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Văn bản thông báo nêu rõ thông tin
của tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan
tác phẩm nhiếp ảnh, tên gọi, chủ đề, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức vận
động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông
báo
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp
nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại
sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam do các bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương và tổ chức nước ngoài tổ chức;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận
văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác
phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không có văn bản trả lời, tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo được triển khai thực hiện. Khi thấy
có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền có văn bản trả lời không đồng ý và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp thay đổi nội dung ghi
trong văn bản thông báo thì tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc vận động sáng tác, trại
sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
phải gửi văn bản thông báo lại.
Điều 10. Đưa tác
phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan
1. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp
ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan chịu trách nhiệm trước pháp luật
về bản quyền và nội dung tác phẩm nhiếp ảnh dự thi, liên hoan. Trường hợp phát hiện có sai phạm, tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh ra nước ngoài dự thi, liên hoan bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức (bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương) đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan
với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện 01 văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
4 Điều này.
3. Văn bản thông báo nêu rõ thông tin
của tổ chức, cá nhân tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh, tên gọi, chủ đề,
nội dung, thời gian, địa điểm của cuộc thi, liên hoan tác
phẩm nhiếp ảnh.
Văn bản thông
báo kèm theo:
a) Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt
(ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả);
b) Ảnh sẽ dự thi, liên hoan có chú thích;
ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi
vào đĩa CD;
c) Thư mời, thể lệ của cuộc thi, liên
hoan đã được dịch ra tiếng Việt.
4. Thẩm quyền tiếp
nhận văn bản thông báo
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp
nhận văn bản thông báo đối với đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện
cho quốc gia Việt Nam.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền không có văn bản
trả lời, tổ chức gửi văn bản thông báo được triển khai thực hiện. Khi thấy có dấu
hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
có văn bản trả lời không đồng ý và nêu rõ lý do.
6. Trường hợp thay đổi nội dung ghi
trong văn bản thông báo thì tổ chức đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước
ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam phải gửi
văn bản thông báo lại.
7. Tổ chức, cá
nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan thông
báo bằng văn bản về kết quả sau khi cuộc thi, liên hoan kết
thúc cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận văn bản
thông báo, kèm theo bản sao giấy chứng nhận giải thưởng (nếu có) để làm cơ sở
xem xét khen thưởng.
Điều 11. Triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam phải có giấy phép triển lãm do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Quy định triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
tại Việt Nam:
a) Tác phẩm tham gia triển lãm phù hợp với chủ đề, nội dung của triển lãm đã được cấp giấy phép; có
nguồn gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp
pháp;
b) Địa điểm tổ chức triển lãm phù hợp tính chất, quy mô của triển lãm.
3. Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm
nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt
(ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả, chất liệu, kích thước, số
lượng);
c) Ảnh sẽ triển
lãm có chú thích; ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;
d) Đối với trường hợp tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại các địa điểm không phải là
nhà triển lãm phải có văn bản đồng ý của chủ địa điểm tổ
chức triển lãm;
đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa
thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được
chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với: Triển lãm tác
phẩm nhiếp ảnh quy mô đại diện cho quốc gia hoặc nhiều quốc gia; triển lãm tác
phẩm nhiếp ảnh có quy mô toàn quốc, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh tổ chức tại 02 tỉnh, thành phố trở lên; triển lãm tác phẩm
nhiếp ảnh do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức đại diện cho quốc gia
hoặc có sự phối hợp của nhiều quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép đối với triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không thuộc quy định tại điểm a khoản
này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm phản hồi lại về việc
đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo Mẫu
số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp thay đổi nội dung, thời
gian, địa điểm ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm tác
phẩm nhiếp ảnh phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
Điều 12. Đưa tác
phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
1. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp
ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải có giấy phép triển lãm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Quy định đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ
Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
a) Tác phẩm tham gia triển lãm có nguồn
gốc, xuất xứ và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp;
b) Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp
ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải thực hiện đúng trách nhiệm quy định
tại Điều 5 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp
ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép đưa tác
phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt
(ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả, chất liệu, kích thước, số
lượng);
c) Ảnh sẽ triển
lãm có chú thích; ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;
d) Thư mời, thông báo, sách ảnh (nếu
có), văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng với đối tác nước ngoài đã được dịch ra tiếng
Việt;
đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa
thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được
chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép
a) Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ
Việt Nam ra nước ngoài triển lãm đại diện cho quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy
phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam
ra nước ngoài triển lãm không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm phản hồi lại về việc
đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm
cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy
phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp thay đổi nội dung, thời
gian, địa điểm ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân
đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra
nước ngoài triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy
phép.
Điều 13. Thu hồi,
cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép có quyền thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Trường hợp thu hồi giấy phép:
Tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh không thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị
định này.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy
phép:
a) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép ban hành quyết định về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác
phẩm nhiếp ảnh theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này;
b) Tổ chức, cá nhân phải nộp lại giấy
phép đã được cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định
thu hồi và phải chấm dứt ngay triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
bị thu hồi giấy phép;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy
phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh không được cấp phép lại trong 03 tháng, kể từ
ngày bị thu hồi giấy phép; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
4. Sau thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
bị thu hồi giấy phép, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức triển lãm tác phẩm
nhiếp ảnh thì thực hiện theo các quy định tại Điều 11, 12 của Nghị định này.
Điều 14. Các Hội
đồng trong hoạt động nhiếp ảnh
1. Hội đồng thẩm định được thành lập
để giúp cơ quan quản lý nhà nước thẩm định tác phẩm để cấp giấy phép triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định để tư vấn
trước khi cấp hoặc không cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng Giám
khảo hoặc Ban Giám khảo được thành lập để giúp Ban Tổ chức tuyển chọn tác phẩm
trưng bày triển lãm, chấm giải thưởng triển lãm, thi, liên
hoan, vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Cơ quan thành lập Hội đồng
a) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép theo quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 4 Điều 12 của
Nghị định này;
b) Đơn vị tổ chức triển lãm, thi,
liên hoan, vận động sáng tác.
4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng
a) Số lượng thành viên Hội đồng là số
lẻ, tối thiểu là 03 người, có uy tín trong lĩnh vực hoạt động và quản lý nhiếp ảnh.
Đối với Hội đồng nghệ thuật, Hội đồng
Giám khảo hoặc Ban Giám khảo phải có 2/3 là người có chuyên môn trong lĩnh vực
nhiếp ảnh.
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số, đảm bảo khách
quan, công bằng;
c) Thành viên Hội đồng có trách nhiệm
tư vấn trong việc đánh giá chất lượng, nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm
nhiếp ảnh; chịu trách nhiệm trước cơ quan thành lập Hội đồng về những ý kiến
đánh giá của mình và được hưởng thù lao, các quyền lợi vật chất khác theo chế độ
hiện hành, do cơ quan thành lập Hội đồng chi trả.
Điều 15. Sử dụng
tác phẩm nhiếp ảnh
1. Việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh thực
hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định tại Điều 5 của
Nghị định này.
2. Việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh nhằm
mục đích mua, bán hoặc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh trên sản phẩm quảng cáo, để
chuyển chất liệu hoặc kết hợp với loại hình nghệ thuật
khác phải được lập thành hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân sử
dụng tác phẩm nhiếp ảnh với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm nhiếp
ảnh.
3. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt,
hủy bỏ hợp đồng sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại
khoản 2 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật dân sự.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Nghị định
này bãi bỏ các quy định về triển lãm ảnh tại Chương IV Quy chế hoạt động văn
hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra việc
thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC MẪU VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
(Kèm theo Nghị định số 72/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ)
Mẫu
số 01
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam.
|
Mẫu số 02
|
Giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
tại Việt Nam,
|
Mẫu
số 03
|
Đơn đề nghị cấp giấy phép đưa tác
phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm.
|
Mẫu số 04
|
Giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ
Việt Nam ra nước ngoài triển lãm.
|
Mẫu
số 05
|
Quyết định về việc thu hồi giấy
phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
|
Mẫu số 06
|
Giấy biên nhận hồ sơ.
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày …..
tháng ….. năm …..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP TRIỂN LÃM TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TẠI VIỆT NAM
Kính gửi:
(Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép) ………………..
1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép triển lãm (viết chữ in hoa):
………………………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
- Điện thoại:
……………………………………………………………………………………….
- Giấy Chứng minh thư nhân dân/Thẻ
căn cước công dân (đối với cá nhân Việt Nam): Số ……….
ngày cấp ………… nơi cấp ……………………………………
- Hộ chiếu (đối với cá nhân là người
Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số
………….. ngày cấp ................ nơi
cấp ……………………………..
2. Nội dung đề nghị cấp giấy phép triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam:
- Tên triển lãm: ……………………………………………………………………………………
- Chủ đề, nội dung triển lãm: ……………………………………………………………………
- Quy mô triển lãm: ………………………………………………………………………………
- Thời gian triển lãm: Từ ngày ..... tháng ..... năm ..... đến
ngày ..... tháng ..... năm .....
- Địa điểm triển lãm: ………………………………………………………………………………
3. Cam kết:
- Chịu trách nhiệm về bản quyền tác
phẩm nhiếp ảnh, quyền cá nhân đối với hình ảnh quy định tại Bộ luật dân sự,
tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam.
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị
định số /2016/NĐ-CP ngày ..... tháng ..... năm 2016 của
Chính phủ quy định về hoạt động nhiếp ảnh và các quy định khác có liên quan khi
tổ chức triển lãm./.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
Ký, ghi rõ họ tên có đóng dấu (đối với tổ chức)
Ký, ghi rõ họ tên (đối với cá nhân)
|
Mẫu
số 02
(1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../GP……
|
………., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
GIẤY PHÉP
TRIỂN LÃM TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TẠI VIỆT
NAM
Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP ngày tháng năm 2016 của Chính phủ quy định về
hoạt động nhiếp ảnh,
Xét đơn đề nghị cấp giấy phép triển
lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam của (2) ………………… ngày …..
tháng ….. năm …..
(1) ………………. cấp
giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam với các nội dung sau:
1. Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (viết chữ in hoa):
………………………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
- Giấy Chứng minh thư nhân dân/Thẻ
căn cước công dân (đối với cá nhân Việt Nam): Số ……….
ngày cấp ………… nơi cấp ……………………………………
- Hộ chiếu (đối với cá nhân là người
Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số
……………….. ngày cấp ................ nơi
cấp ……………………………..
2. Tên triển lãm: …………………………………………………………………………………..
- Chủ đề, nội dung triển lãm: …………………………………………………………………….
- Thời gian triển lãm: Từ ngày ..... tháng ..... năm ..... đến
ngày ..... tháng ..... năm .....
- Địa điểm triển lãm: ………………………………………………………………………………
- Số lượng tác phẩm (có danh sách kèm
theo): ……………………………………………….
- Số lượng tác giả (có danh sách kèm
theo) ……………………………………………………
Tổ chức, cá nhân được cấp phép có
trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép này và các quy định
khác có liên quan khi tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam./.
Nơi nhận:
- (2);
- Thanh tra;
- Lưu: VT.
|
(1)
(Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép
ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1): Tên
cơ quan cấp giấy phép.
(2): Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép.
Mẫu số 03
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………….., ngày …..
tháng ….. năm …..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐƯA TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC
NGOÀI TRIỂN LÃM
Kính gửi:
(Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép) ………..
1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
giấy phép triển lãm (viết chữ in hoa):
………………………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
- Điện thoại:
……………………………………………………………………………………….
- Giấy Chứng minh thư nhân dân/Thẻ
căn cước công dân (đối với cá nhân Việt Nam): Số ……….
ngày cấp ………… nơi cấp ……………………………………
- Hộ chiếu (đối với cá nhân là người
Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số
………….. ngày cấp ................ nơi
cấp ……………………………..
2. Nội dung đề nghị cấp giấy phép:
- Tên triển lãm: ……………………………………………………………………………………
- Chủ đề, nội dung triển lãm: …………………………………………………………………….
- Quy mô triển lãm: ……………………………………………………………………………….
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức nước
ngoài tổ chức triển lãm:
………………………………………………………………………………………………………
- Địa điểm tổ chức triển lãm: ……………………………………………. Quốc
gia: …………
- Thời gian triển lãm: Từ ngày ..... tháng ..... năm ..... đến
ngày ..... tháng ..... năm .....
3. Cam kết:
- Chịu trách nhiệm về bản quyền tác
phẩm nhiếp ảnh, quyền cá nhân đối với hình ảnh quy định tại Bộ luật dân sự,
tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đưa
tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm.
- Thực hiện đúng các quy định tại Nghị
định số /2016/NĐ-CP ngày
..... tháng ..... năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động nhiếp ảnh và các quy định khác có
liên quan khi tổ chức triển lãm./.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
Ký, ghi rõ họ tên có đóng dấu (đối với tổ chức)
Ký, ghi rõ họ tên (đối với cá nhân)
|
Mẫu số 04
(1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../GP
|
………., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
GIẤY PHÉP ĐƯA TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI TRIỂN LÃM
Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP ngày tháng
năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động nhiếp ảnh,
Xét đơn đề nghị cấp giấy phép đưa
tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam nước
ngoài triển lãm của (2) …………… ngày …..
tháng ….. năm …..
(1) ………………. cấp
giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt
Nam ra nước ngoài triển lãm với các nội dung sau:
1. Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (viết chữ in hoa):
………………………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
- Giấy Chứng minh thư nhân dân/Thẻ
căn cước công dân (đối với cá nhân Việt Nam): Số ……….
ngày cấp ………… nơi cấp ……………………………………
- Hộ chiếu (đối với cá nhân là người
Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số
……….. ngày cấp .............. nơi cấp
……………………………..
2. Tên triển lãm: ……………………………………………………………………………………
- Chủ đề, nội dung triển lãm: ………………………………………………………………………
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của tổ chức nước
ngoài tổ chức triển lãm: ...............................
- Địa điểm tổ chức triển lãm: ………………….. Quốc gia:
……………………………………..
- Thời gian triển lãm: Từ ngày ..... tháng ..... năm ..... đến
ngày ..... tháng ..... năm .....
- Số lượng tác phẩm (có danh sách kèm
theo): ………………………………………………..
- Số lượng tác giả (có danh sách kèm
theo) ……………………………………………………
Tổ chức, cá nhân được cấp phép có
trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép này và các quy định
khác có liên quan khi đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển
lãm./.
Nơi nhận:
- (2);
- Thanh tra;
- Lưu: VT.
|
(1)
(Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép
ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1): Tên
cơ quan cấp giấy phép.
(2): Tên tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp giấy phép.
Mẫu số 05
(1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………../QĐ-THGP
|
………….., ngày ….. tháng ….. năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi giấy phép triển lãm
tác phẩm nhiếp ảnh
(1)
Căn cứ Nghị định số /2016/NĐ-CP ngày tháng năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động nhiếp ảnh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh số ……./GP
ngày ….. tháng ….. năm …… của (1) ………. cấp cho (2) …….. địa chỉ: ………, tổ chức triển lãm (3) ………. tại: (4) …….
Lý do thu hồi: ………………………………………………………………………………………
Điều 2.
(2) …………. có trách nhiệm dừng ngay triển lãm (3) ………………..
và nộp lại giấy phép đã được cấp cho (1) ………………………………………………………………
Điều 3.
(1).... (2) và (4) ……….chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- (2);
- Thanh tra;
- Lưu: VT.
|
(1)
(Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1):
Tên cơ quan thu hồi giấy phép.
(2): Tên tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép.
(3): Tên triển lãm bị thu hồi.
(4): Nơi tổ chức triển lãm.
Mẫu số 06
(1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……../GBN
|
………….., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
GIẤY BIÊN NHẬN HỒ SƠ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ: …………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..
1. Tên tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ:
- Họ và tên: ……………………………………………………………………………………….
- Đơn vị: ……………………………………………………………………………………………
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
- Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….
2. Loại hồ sơ (*):
□ Đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác
phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
□ Đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
3. Thành phần hồ sơ (*):
□ Đơn đề nghị theo mẫu số …..
□ Danh sách tác giả, tác phẩm, kích
thước tác phẩm
□ Ảnh tác phẩm in trên giấy hoặc đĩa CD
(ảnh có chú thích)
□ Văn bản đồng ý của chủ địa điểm tổ
chức triển lãm (Đối với trường hợp tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
tại các địa điểm không phải là nhà triển lãm).
□ Văn
bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời
gian và phạm vi công bố tác phẩm (Đối với
các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính).
4. Thời gian trả kết quả:
Người
nộp
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1):
Tên cơ quan nhận hồ sơ.
(*): Người nhận kiểm tra và đánh dấu
(x) vào ô tương ứng trước mỗi mục.
- Giấy biên nhận gồm 3 bản: +
Bản 1: Lưu văn thư;
+ Bản 2: Trả người nộp hồ sơ;
+ Bản 3: Chuyển bộ phận thẩm định chuyên môn.