|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
258-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Đồng
|
Ngày ban hành:
|
14/06/1957
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
258-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 1957
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT SỐ 102-SL/L004 NGÀY
20-05-1957 VỀ QUYỀN LẬP HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật số 102-SL/L004
ngày 20 tháng 05 năm 1957 quy định quyền lập hội;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nghị định này quy định chi tiết thi thành Luật số 102-SL/L004 ngày 20 tháng
05 năm 1957 về quyền lập hội.
Điều 2.
- Trừ các đoàn thể dân chủ, các đoàn thể nhân dân đã tham gia Mặt trận dân tộc
thống nhất trong thời kỳ kháng chiến nói ở điều 9 và các hội có mục đích kinh tế
nói ở điều 10 của luật ngày 20 tháng 05 năm 1957, sự thành lập và hoạt động của
tất cả các hội khác quy định như sau:
Chương 1:
THỂ THỨC XIN PHÉP LẬP HỘI
VÀ XIN PHÉP CHO HỘI TIẾP TỤC HOẠT ĐỘNG
Điều 3.
- Muốn lập hội trước hết phải xin phép trù bị việc lập hội. Đơn xin phép phải
ghi rõ:
- Ý kiến trù bị về tên, tôn chỉ,
mục đích của hội.
- Ý kiến trù bị về phạm vi hoạt
động của hội,
- Nơi tạm thời dùng làm chỗ hội
họp
- Ước lượng thời gian trù bị.
Phải gửi kèm theo đơn ba bản dự
thảo điều lệ của hội, danh sách và lý lịch sơ lược của những người sáng lập và
những giấy chứng nhận các người ấy có đủ quyền công dân và không đương bị truy
tố trước pháp luật.
Điều 4.
– Trong thời gian được phép trù bị, những người sáng lập được làm các công việc
có tính cách trù bị, như: vận động người vào hội, dự thảo điều lệ, trù bị danh
sách ban chấp hành. Mỗi khi cần hội họp thì phải xin phép theo các thể lệ hiện
hành về quyền hội họp.
Điều 5.
– Khi đã trù bị xong, những người phụ trách đưa đơn xin phép chính thức thành lập
hội.
Nếu hết hạn mà chưa trù bị xong
thì có thể xin gia hạn.
Nếu khi ấy không còn ý định
thành lập hội nữa, thì cũng phải báo cáo lại với cơ quan đã cho phép trù bị biết.
Điều 6.
– Đơn xin phép chính thức thành lập hội phải kê rõ:
- Tên hội,
- Tôn chỉ mục đích,
- Phạm vi hoạt động,
- Nơi đặt trụ sở,
- Nơi đặt các chi nhánh,
- Số lượng hội viên đã tập hợp
được,
- Nguồn gốc tài sản, kinh phí,
- Chương trình hoạt động.
Phải gửi kèm theo đơn ba bản điều
lệ của hội danh sách và lý lịch sơ lược của những người sáng lập và những người
được đề cử vào Ban chấp hành.
Điều 7.
– Trong điều lệ của hội ít nhất phải quy định những khoản sau đây:
- Tên, tôn chỉ mục đích, phạm vi
hoạt động của hội.
- Thể thức vào hội, ra hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của hội
viên
- Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn
và sinh hoạt của các cơ quan của hội (đại hội đồng, ban chấp hành, ban kiểm
soát, các tiểu ban…) và của các chi nhánh.
- Tài sản của hội: nguồn gốc tài
sản, cách quản lý thu và chi.
- Thể thức sửa đổi điều lệ,
- Thể thức giải tán hội và thanh
toán tài sản.
Điều 8.-
Những hội đã được các cơ quan chính quyền Việt Nam dân chủ cộng hòa có thẩm quyền
cho phép thành lập từ sau ngày hòa bình lập lại hoặc từ trước ngaỳ hòa bình lập
lại, mà không có lúc nào hoạt động trong một vùng tạm bị chiếm, thì không phải
xin phép lại mà chỉ cần khai báo với chính quyền theo thể thức do Bộ Nôi vụ quy
định, và điều phải tuân theo các thể lệ do luật ngày 20 tháng 05 năm 1957 và
nghị định này quy định.
Điều 9.
- Trừ các hội kể trong điều 8 trên đây, tất cả các hội thành lập trước ngày ban
bố về quyền lập hội mà nay muốn tiếp tục hoạt động đều phải xin phép lại trong
hạn 60 ngày kể từ ngày công bố nghị định này. Qúa hạn ấy, hội nào không xin
phép tiếp tục hoạt động thì coi như là đã tự giải tán.
Điều 10.
– Các cơ quan có thẩm quyền cho phép trù bị lập hội, cho phép các hội được
chính thức thành lập hoặc tiếp tục hoạt động là:
1) Bộ Nội vụ, nếu phạm vi hoạt động của hội
thuộc nhiều liên khu, nhiều khu, nhiều thành phố hoặc tỉnh trực thuộc Chính phủ
trung ương,
2) Ủy Ban Hành chính liên khu, khu, thành
phố hoặc tỉnh, nếu phạm vi hoạt động của hội thuộc một liên khu, một khu, một
thành phố hoặc một tỉnh.
Chương 2:
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI
Điều 11.
– Đối với các hội đã được phép thành lập và hoạt động hợp lệ ngoài việc thu hội
phí của hội viên, việc nhận tiền hoặc tài sản của bất cứ ai cho phải được cơ
quan có thẩm quyền nói ở điều 10 trên đây cho phép.
Việc mua bán, đổi chác bất động
sản cần thiết cho sự hoạt động của hội nghị phải khai báo trước với cơ quan có
thẩm quyền nói ở điều 10 trên đây.
Điều 12.
– Khi hội muốn sửa đổi điều lệ thì những điều sửa đổi phải được cơ quan có thẩm
quyền nói ở điều 10 trên đây chấp thuận trước khi thi hành.
Điều 13.
– Khi hội muốn lập thêm chi nhánh hoặc mở rộng phạm vi hoạt động ở một địa
phương, Ban chấp hành phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nói ở điều 10 trên
đây:
Đơn xin phép lập thêm chi nhánh
phải ghi rõ:
- Nơi đặt trụ sở chi nhánh,
- Số hội viên thuộc chi nhánh mới
đã tập hợp được.
Nếu hội thu hẹp phạm vi hoạt động
thì Ban chấp hành cũng phải khai báo với cơ quan nói trên.
Điều 14.
– Sau khi được phép thành lập, chi nhánh hội sẽ gửi tới Ủy ban Hành chính địa
phương bản danh sách và lý lịch sơ lược của các Ủy viên Ban chấp hành chi nhánh
hội.
Điều 15.
– Khi thay đổi ủy viên Ban chấp hành hoặc bầu Ban chấp hành mới của hội hoặc của
chi nhánh thì phải báo danh sách của các ủy viên mới cho các cơ quan có thẩm
quyền nói ở điều 10 trên đây biết.
Điều 16.
- Mỗi khi muốn thay đổi địa điểm trụ sở của hội hoặc của chi nhánh; Ban chấp
hành phải báo trước 3 ngày cho cơ quan có thẩm quyền nói ở điều 10 trên
đây và với Ủy ban Hành chính địa phương nơi dọn đi và nơi dọn đến biết.
Điều 17.
- Bản danh sách hội viện của hội và chi nhánh trong đó có ghi rõ tên tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ cùng những sổ sách chứng từ về tài chính của hội và chi nhánh,
sổ biên bản các cuộc họp của Ban chấp hành phải để thường xuyên tại trụ sở của
hội hoặc chi nhánh hội. Mỗi khi cần, chính quyền có thể đến trụ sở hoặc yêu cầu
hội đưa sổ sách, giấy tờ đến để xem xét.
Điều 18.
- Chậm nhất là 15 ngày sau mỗi kỳ họp Đại hội đồng của hội hoặc của chi nhánh,
Ban chấp hành phải gửi tới các cơ quan có thẩm quyền nói ở điều 10 trên đây và Ủy
ban Hành chính địa phương một bản sao các văn bản sau đây:
- Biên bản khóa họp, và các nghị
quyết của hội nghị.
- Các báo cáo về hoạt động và
tình hình tài chính của hội hoặc chi nhánh.
Chương 3:
THỂ THỨC GIẢI TÁN HỘI
Điều 19.
– Ngoài những trường hợp cần đưa ra tòa án xét xử cơ quan có thẩm quyền cho
phép nói ở điều 10 trên đây có quyền giải tán hội đã phạm pháp.
Quyết định giải tán của cơ quan ấy
hoặc của tòa án sẽ định cách thanh toán tài sản.
Điều 20.
– Khi hội tự giải tán theo điều lệ thì việc thanh toán tài sản phải theo đúng
điều lệ và phải được cơ quan có thẩm quyền nói ở điều 10 trên đây duyệt trước
khi tiến hành.
Điều 21.
– Khi hội đã bị giải tán hoặc tự giải tán thì:
1) Trong hạn 10 ngày kể từ ngày hội quyết
định tự giải tán hoặc từ ngày nhận được quyết định của chính quyền giải tán hội,
Ban chấp hành phải đăng bản công bố quyết định giải tán hội trên một tờ báo
hàng ngày, hoặc nếu ở địa phương không có báo hàng ngày, thì phải yết thị bản
công bố ấy tại Ủy ban Hành chính các nơi có trụ sở hội và chi nhánh.
2) Trong hạn 10 ngày kể từ ngày đã thanh
toán xong tài sản của hội, Ban chấp hành phải nộp tất cả giấy tờ sổ sách của hội
cho cơ quan có thẩm quyền nói ở điều 10 trên đây.
Điều 22.
– Trong trường hợp bị giải tán mà hội xin xét lại hoặc khiếu nại lên cấp trên
thì trong khi chờ đợi giải quyết, hội phải đình chỉ họat động.
CHƯƠNG 4: CÁC ĐIỀU
KHOẢN CHUNG
Điều 23.
– Đối với những trường hợp vi phạm các điều 6, 7 và 8 của luật ngày 20 tháng 05
năm 1957, những cơ quan có thẩm quyền cho phép lập hội nói ở điều 10 nghị định
này đều có quyền cảnh cáo hoặc yêu cầu tòa án truy tố những người phạm pháp.
Điều 24.
– Những thể lệ trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 25.
– Các ông Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Công an chịu
trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
Nghị định 258-TTg năm 1957 hướng dẫn Luật quyền lập hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị định 258-TTg ngày 14/06/1957 hướng dẫn Luật quyền lập hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
9.068
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|