CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
178/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 178/2004/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2004 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày
17 tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XI thông qua
ngày 17 tháng 3 năm 2003 (sau đây gọi tắt là Pháp
lệnh).
Điều 2.
Đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Pháp lệnh
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Pháp lệnh bao gồm: cơ quan,
tổ chức có trụ sở hoặc văn phòng đóng trên lãnh thổ Việt Nam; người nước ngoài,
người không có quốc tịch thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống mại
dâm và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp
dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3.
Nội dung chi tiết một số từ ngữ
1. "Cho thuê, cho mượn địa
điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm" quy định tại khoản
4 Điều 3 của Pháp lệnh là hành vi của tổ chức, cá nhân có quyền quản lý,
chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản mà cho thuê, cho mượn để hoạt động mại
dâm.
2. "Các hành vi khác liên
quan đến hoạt động mại dâm" quy định tại khoản 9 Điều 4 của
Pháp lệnh là những hành vi tiếp tay, che giấu, dung túng để tạo điều kiện,
khuyến khích các hoạt động mại dâm.
3. "Cơ
sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm" quy định tại
khoản 1, 2 Điều 15 của Pháp lệnh là
những cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, dịch vụ văn hoá hoặc các dịch vụ khác
có sử dụng lao động là vũ nữ, tiếp viên, nhân viên phục vụ (sau đây gọi chung
là người lao động) nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, ăn uống, giải trí, thư
giãn, chăm sóc sức khỏe, như: khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà hàng, nhà trọ,
biệt thự kinh doanh du lịch, căn hộ kinh doanh du lịch, căn hộ cho thuê, vũ trường,
karaokê, xoa bóp, tắm hơi, tắm nóng lạnh, cắt tóc - gội đầu máy lạnh, cà phê
đèn mờ...
4. "Đồi trụy" quy định
tại Điều 16 và khoản 1 Điều 26 của Pháp lệnh là sự thể hiện
bằng hành động, bằng hình ảnh, bằng âm thanh lối sống ăn chơi, tiêu khiển thấp
hèn, xấu xa, hư hỏng đến mức tồi tệ về đạo đức, trái với thuần phong, mỹ tục của
dân tộc.
5. "Khiêu dâm" quy định
tại Điều 16 và khoản 1 Điều 26 của Pháp lệnh là hành vi dùng
cử chỉ, hành động, hình ảnh, âm thanh gây kích thích ham muốn tình dục.
Điều 4.
Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm kết hợp với
phòng, chống ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh
Những nội dung tuyên truyền,
giáo dục phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma tuý và phòng, chống lây nhiễm
HIV/AIDS bao gồm:
1. Tác hại nhiều mặt của tệ nạn
mại dâm, tệ nạn ma tuý;
2. Nguy cơ cao của bệnh dịch
HIV/AIDS đối với người mại dâm, người nghiện ma tuý;
3. Pháp luật về phòng, chống mại
dâm, ma tuý và phòng, chống HIV/AIDS;
4. Các biện pháp phòng, chống mại
dâm, ma tuý và phòng, chống HIV/AIDS;
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, gia đình và cá nhân trong phòng, chống mại dâm, ma tuý và phòng, chống
HIV/AIDS.
Điều 5.
Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân quy định trong Điều
11 của Pháp lệnh
Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ
trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan thông tin tuyên truyền tổ chức tuyên truyền, giáo dục về truyền thống
văn hoá dân tộc, đạo đức xã hội, lối sống lành mạnh, tác hại của tệ nạn mại
dâm, các chủ trương, chính sách, biện pháp và pháp luật về phòng, chống mại dâm,
các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm cho cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 6.
Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm trong trường
học quy định tại khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh
Nội dung tuyên truyền, giáo dục
về phòng, chống mại dâm đối với học sinh, sinh viên, học viên trong các trường
trung học cơ sở và trung học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề bao gồm:
1. Tác hại nhiều mặt của tệ nạn
mại dâm đối với xã hội, đối với danh dự, nhân phẩm, sức khỏe con người; ảnh hưởng
đến vấn đề bình đẳng giới, đến chiến lược phát triển con người ở Việt Nam;
2. Các biện pháp phòng, chống tệ
nạn mại dâm;
3. Chính sách và pháp luật
phòng, chống mại dâm;
4. Các hình thức xử lý vi phạm
pháp luật về mại dâm;
5. Trách nhiệm của công dân
trong phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Căn cứ vào nội dung trên đây các
trường xây dựng nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm cụ thể cho
phù hợp với loại hình trường học của mình.
Điều 7.
Nội dung phối hợp giữa nhà trường, gia đình và chính quyền
địa phương quy định tại khoản 2 Điều 12 của Pháp lệnh
Nội dung phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và chính quyền địa phương bao gồm:
1. Thường xuyên liên lạc, trao đổi
với gia đình của học sinh, sinh viên, học viên và Uỷ ban nhân dân địa phương
nơi nhà trường đóng trên địa bàn đó về công tác phòng, chống mại dâm;
2. Tổ chức các cuộc toạ đàm trao
đổi giữa các bên về công tác phòng, chống mại dâm, về biện pháp và các hoạt động
giáo dục phòng ngừa phù hợp với lứa tuổi, giới tính, tôn giáo của học sinh,
sinh viên, học viên;
3. Tổ chức các hoạt động xã hội
trên địa bàn với sự tham gia của học sinh, sinh viên, học viên.
Điều 8.
Trách nhiệm của cá nhân trong phòng, chống mại dâm quy định
tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh
Mọi cá nhân có trách nhiệm:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm;
2. Tham gia tích cực các hoạt động
phòng, chống mại dâm;
3. Giáo dục, quản lý, ngăn ngừa
để thành viên trong gia đình mình không tham gia tệ nạn mại dâm;
4. Phát hiện, cung cấp kịp thời
các thông tin về tệ nạn mại dâm cho cơ quan Công an hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của gia đình trong phòng, chống mại dâm quy định
tại Điều 13 của Pháp lệnh
1. Mỗi gia đình đều phải có
trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, giáo dục các
thành viên trong gia đình mình về phòng, chống mại dâm;
b) Xây dựng gia đình hoà thuận,
sống chung thuỷ lành mạnh;
c) Tham gia tích cực các hoạt động
phòng, chống mại dâm;
d) Phối hợp chặt chẽ và giúp đỡ Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan tiến hành quản lý, giáo dục người
có hành vi mua dâm, bán dâm ở tại địa phương.
2. Ngoài trách nhiệm được quy định
tại khoản 1 của Điều này, gia đình có người bán dâm còn có trách nhiệm:
a) Quản lý, giúp đỡ, chăm sóc
người bán dâm được giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo sự hướng dẫn, giám
sát của tổ chức, cá nhân được phân công giúp đỡ và của chính quyền cơ sở;
b) Quản lý, giám sát, phòng ngừa,
ngăn chặn người bán dâm tái phạm hoặc có hành vi gây mất trật tự an toàn xã hội;
c) Động viên, giúp người bán dâm
xoá bỏ mặc cảm, tạo điều kiện để họ hoà nhập cộng đồng.
Điều 10.
Nội dung cụ thể của biện pháp kinh tế - xã hội trong việc
phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh
Nội dung cụ thể của biện pháp
kinh tế - xã hội trong việc phòng, chống mại dâm bao gồm:
1. Giải quyết việc làm, tổ chức
dạy nghề, hướng nghiệp, xoá đói, giảm nghèo cho những gia đình nghèo, những người
không có việc làm. Tạo điều kiện trợ giúp những phụ nữ nghèo được vay vốn, tổ
chức tư vấn và hướng dẫn họ tiếp cận với các dịch vụ sản xuất, kinh doanh, sử dụng
vốn làm kinh tế để tăng thu nhập theo các chương trình, dự án nhằm ngăn chặn tệ
nạn mại dâm phát sinh, phát triển;
2. Tổ chức chữa bệnh, giáo dục,
dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm hoàn lương; trợ cấp khó khăn hoặc tạo
điều kiện cho họ vay vốn, tư vấn, hướng dẫn phương pháp sản xuất, kinh doanh để
họ có thu nhập ổn định;
3. Thực hiện chính sách ưu đãi về
tài chính, về thuế đối với các cơ sở chữa bệnh, dạy nghề, tạo việc làm cho người
bán dâm hoặc các cơ sở kinh doanh có người bán dâm hoàn lương làm việc. Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quy
định này;
4. Ủy ban nhân dân các cấp phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp
chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng
để hoạt động mại dâm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
bị lợi dụng để hoạt động mại dâm có trách nhiệm:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các
tiêu chuẩn, điều kiện cấp phép, điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
2. Đăng ký kinh doanh và có giấy
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật; không được sử dụng người lao động
dưới 18 tuổi làm những công việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng có ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển thể lực, trí lực và nhân cách của họ; ký kết hợp đồng lao
động bằng văn bản với người lao động và quản lý hoạt động của các nhân viên này
theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động. Chủ cơ sở, người quản lý, điều
hành phải kiểm tra bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của người lao động trước khi
thực hiện hợp đồng lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc người
lao động không có chứng chỉ hành nghề;
3. Ký cam kết với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh về việc không để tệ nạn
mại dâm xảy ra ở cơ sở mình; thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện
kinh doanh và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về phòng, chống
mại dâm;
4. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn
người lao động, thực hiện đăng ký tạm trú cho những người thuộc diện phải đăng
ký tạm trú với cơ quan Công an có thẩm quyền; xuất trình Giấy chứng minh nhân
dân, hợp đồng lao động, giấy chứng nhận của chính quyền địa phương nơi người đó
thường trú xác nhận là người của địa phương hoặc giấy báo tạm vắng để đi làm ăn
sinh sống và bản cam kết không tham gia tệ nạn mại dâm, khi được cơ quan, người
có thẩm quyền yêu cầu;
5. Tổ chức
khám sức khoẻ định kỳ hàng qúy cho người lao động và theo dõi, giám sát việc điều
trị bệnh;
6. Người lao động làm việc trong
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm phải có bằng
cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với công việc được giao theo quy định của
pháp luật; chấp hành các quy định về quản lý hộ khẩu, khám sức khoẻ theo định kỳ
và cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Điều 12.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quy định
tại Điều 18 của Pháp lệnh
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh là
các cơ quan thanh tra của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá -
Thông tin, Y tế, Thương mại, Du lịch hoặc các cơ quan chuyên trách về phòng, chống
mại dâm của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an. Tuỳ theo tình
hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thể thành lập các đội kiểm
tra liên ngành giữa các cơ quan trên để tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Điều 13.
Chế độ, chính sách đền bù, trợ cấp đối với người tham
gia phòng, chống mại dâm bị thiệt hại về tài sản, sức khoẻ và tính mạng quy định
tại khoản 2 Điều 21 của Pháp lệnh
1. Người phát hiện, tố giác, đấu
tranh phòng, chống mại dâm nếu bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù giá trị
tài sản bị thiệt hại.
2. Người phát hiện, tố giác, đấu
tranh phòng, chống mại dâm nếu bị thương, bị suy giảm khả năng lao động thì được
trợ cấp chi phí y tế, trợ cấp mất khả năng lao động theo mức độ suy giảm sức
lao động nhưng tối đa không vượt quá 20.000.000 đồng.
3. Người phát hiện, tố giác, đấu
tranh phòng, chống mại dâm nếu bị chết thì gia đình hoặc người đại diện hợp
pháp được nhận trợ cấp một lần bằng tiền, mức trợ cấp bao gồm các chi phí thực
tế nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
Kinh phí để đền bù và trợ cấp
cho người bị thiệt hại về tài sản, sức khoẻ và tính mạng do ngân sách địa
phương đảm bảo. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện các quy định trên.
4. Cán bộ, công chức khi thực hiện
nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống mại dâm nếu bị thương thì được hưởng chính
sách, chế độ tương tự như đối với thương binh; nếu hy sinh thì được xem xét để
công nhận là liệt sỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong phòng, chống
mại dâm được quy định trong Pháp lệnh
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống mại dâm phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo
quy định của pháp luật. Tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính. Cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Việc xử lý vi phạm tùy thuộc
thẩm quyền của các ngành mà pháp luật quy định. Trường hợp các hành vi vi phạm
thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì quyền xử
phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý tại nơi xảy ra hành
vi vi phạm.
3. Việc xử lý vi phạm hành chính
về hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm do người có thẩm quyền được
quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này tiến hành.
Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm khi thực hiện các
hành vi vi phạm quy định tại Chương III của Nghị định này.
4. Một hành vi vi phạm hành
chính về phòng, chống mại dâm chỉ bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều
hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
5. Việc xử lý vi phạm hành chính
về phòng, chống mại dâm phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức xử
phạt chính, xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp.
6. Người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm phải xử phạt
đúng thẩm quyền, đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý hoặc những vi
phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải tiến hành lập biên bản và chuyển giao biên bản
cùng các tài liệu có liên quan, tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) đến cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc cơ quan tố tụng hình sự có thẩm
quyền.
Điều 15.
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp trong xử lý
vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại Điều 28 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm được quy định tại Nghị định này
thuộc địa bàn quản lý ở địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính;
e) Quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với đối tượng vi phạm pháp luật phòng, chống mại
dâm được quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý ở địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm được quy
định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý ở địa phương.
Điều 16.
Thẩm quyền của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng
và các cơ quan thanh tra chuyên ngành trong xử lý vi phạm hành chính về phòng,
chống mại dâm
1. Lực lượng Công an nhân dân có
quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 31 của Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại
dâm được quy định tại Nghị định này.
2. Lực lượng Bộ đội biên phòng
có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống
mại dâm được quy định tại Nghị định này.
3. Lực lượng thanh tra chuyên
ngành của các ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa - Thông tin,
Thương mại, Du lịch, Y tế có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống mại dâm được quy định tại Nghị định này.
Điều 17.
Xử lý vi phạm hành chính đối với người có hành vi
mua dâm quy định tại Điều 22 của Pháp lệnh
1. Người nào có hành vi mua dâm
thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mua dâm có tính chất đồi trụy;
b) Lôi kéo, ép buộc người khác
cùng mua dâm.
Điều 18.
Xử lý vi phạm hành chính đối với người có hành vi
bán dâm quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh
1. Người nào có hành vi bán dâm
thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm có tính chất đồi trụy.
4. Người bán dâm có tính chất thường
xuyên từ đủ 14 tuổi trở lên, có nơi cư trú nhất định thì bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bán dâm có tính chất thường xuyên từ đủ
16 tuổi trở lên, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định thì bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh.
Thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Người bán dâm là người nước
ngoài thì tuỳ từng trường hợp mà bị xử phạt hành chính theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 của Điều này và bị trục xuất.
Điều 19.
Xử lý đối với người có hành vi vi phạm hành chính
liên quan đến mại dâm quy định tại khoản 1 Điều 24 của Pháp
lệnh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự:
a) Lợi dụng uy tín để bảo vệ,
duy trì hoạt động mại dâm;
b) Đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ,
duy trì hoạt động mại dâm;
c) Môi giới mại dâm nhưng không
thường xuyên;
d) Góp vốn để sử dụng vào mục
đích hoạt động mại dâm.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm;
b) Dùng vũ lực để bảo vệ, duy
trì hoạt động mại dâm.
3. Người có hành vi góp vốn để sử
dụng vào mục đích hoạt động mại dâm thì ngoài việc bị xử phạt như quy định
tại khoản 1 của Điều này còn bị tịch thu số vốn đã góp để sử dụng vào mục đích
hoạt động mại dâm.
Điều 20.
Xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân lợi
dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mại dâm quy định tại khoản
2 Điều 25 của Pháp lệnh
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự:
a) Sử dụng việc mua dâm, bán dâm
và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh;
b) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe
dọa người mua dâm, bán dâm để cưỡng đoạt tài sản.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do
thiếu tinh thần trách nhiệm để hoạt động mại dâm xảy ra ở cơ sở do mình quản lý
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các khoản 1 và 2 của Điều này còn bị tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều 21. Xử lý
đối với tổ chức, cá nhân phổ biến, lưu hành các sản phẩm văn hoá có nội dung và
hình thức khiêu dâm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Pháp lệnh
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực văn hoá, dịch vụ văn hóa, bưu chính, viễn thông mà có hành vi phổ
biến, tàng trữ, lưu hành các hình ảnh, vật phẩm, sản phẩm, thông
tin có nội dung và hình thức đồi truỵ, khiêu dâm, kích động tình dục thì bị xử
phạt theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa - thông tin. Ngoài việc bị phạt tiền, tuỳ theo tính chất, mức độ cá
nhân, tổ chức vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều 22.
Xử lý đối với cán bộ, công chức, người thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm quy định tại khoản 1 Điều 27 của Pháp lệnh
1. Cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi vi phạm quy định
tại các Điều 22, 23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh Phòng, chống mại
dâm thì ngoài việc bị phạt tiền như quy định tại các Điều
17, 18, 19, 20 và 21 của Nghị định này còn bị thông báo
cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để xử
lý kỷ luật.
2. Các cơ quan chức năng khi
phát hiện người có hành vi vi phạm quy định tại các Điều 22,
23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm là cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì phải thông
báo ngay cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người
đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi vi phạm thì
phải thông báo cho người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét
và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của người có hành vi vi phạm phải thực hiện việc xử lý kỷ luật đối với
người vi phạm và tổ chức quản lý, giáo dục, phòng ngừa, ngăn chặn người đó tái
phạm.
Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Người thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân có hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệnh
kỷ luật của lực lượng vũ trang.
Điều 23.
Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khi thực
hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống mại dâm quy định tại Điều
28 của Pháp lệnh
1. Người có nhiệm vụ trực tiếp đấu
tranh phòng, chống mại dâm mà có hành vi bảo kê mại dâm, dung túng, bao che hoặc
không xử lý kịp thời để cho hoạt động mại dâm xảy ra trên địa bàn quản lý mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm phải bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Người bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc cách chức phải bị
chuyển làm công tác khác.
2. Người thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật và Điều lệnh kỷ luật của lực lượng vũ trang.
Điều 24.
Xử lý đối với người có hành vi bao che hoặc không kịp thời
xử lý kỷ luật người vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh
1. Người có chức vụ, quyền hạn
có hành vi bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người thuộc quyền quản lý
trực tiếp của mình có hành vi mại dâm, liên quan đến hoạt động mại dâm mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm phải bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Người thuộc lực lượng vũ
trang có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật và Điều lệnh kỷ luật của lực lượng vũ trang.
Điều 25.
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định tại Điều 31 và Điều 32 của Pháp lệnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước
về công tác phòng, chống mại dâm.
2. Xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan cấp trên ban hành các văn bản pháp luật, chiến lược,
chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống mại dâm và hướng dẫn tổ chức
thực hiện.
3. Thường trực về công tác
phòng, chống mại dâm của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma tuý, mại dâm.
4. Thống nhất quản lý các cơ sở
chữa bệnh, dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm.
5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm; chỉ đạo hệ thống tổ chức phòng, chống
tệ nạn xã hội các cấp trong công tác phòng, chống mại dâm thuộc ngành quản lý.
6. Thực hiện thống kê nhà nước về
phòng, chống mại dâm.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế
và các Bộ, ngành liên quan quy định cụ thể danh mục chỗ làm việc, công việc
không được sử dụng lao động dưới 18 tuổi.
8. Hợp tác quốc tế về phòng, chống
mại dâm và buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm, theo sự
phân cấp của Chính phủ.
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo về phòng, chống mại dâm.
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ Công an quy định tại Điều 31 và Điều 33 của Pháp lệnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong việc tổ chức đấu tranh chống tội phạm về mại dâm, buôn
bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm; tổ chức tiếp nhận và xử lý
thông tin về tội phạm mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại
dâm.
2. Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, chiến sĩ chuyên trách trong ngành làm công tác đấu
tranh phòng, chống mại dâm.
3. Thực hiện thống kê nhà nước về
tội phạm mại dâm; tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại
dâm; quản lý thông tin về tội phạm mại dâm.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm đăng ký tạm trú, tạm vắng và cam kết thực hiện các quy định về đảm bảo
an ninh trật tự an toàn xã hội.
5. Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo việc quản
lý giáo dục những người có hành vi mại dâm, liên quan đến mại dâm tại cộng đồng;
lập hồ sơ đề nghị đưa đối tượng vào cơ sở chữa bệnh; chỉ đạo lực lượng công an
hỗ trợ giữ gìn an ninh, trật tự tại các cơ sở chữa bệnh theo đề nghị của ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra
và xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
mại dâm.
Điều 27.
Trách nhiệm của Bộ Y tế quy định tại khoản
1 Điều 34 của Pháp lệnh
1. Xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan cấp trên ban hành các văn bản pháp luật về xuất khẩu,
nhập khẩu, mua bán, sử dụng các loại dược phẩm và dụng cụ có tác dụng kích
thích tình dục.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn,
điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm thuộc ngành quản lý.
3. Chỉ đạo
lực lượng y tế tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng quý cho người lao động tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kinh phí để tổ chức khám sức khoẻ định kỳ
hàng quý cho người lao động tại các cơ sở này.
4. Hướng dẫn,
chỉ đạo việc chữa trị cho người bán dâm trong các cơ sở chữa bệnh theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể
danh mục chỗ làm việc, công việc không được sử dụng lao động dưới 18 tuổi.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản
lý.
Điều 28.
Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh
1. Chỉ đạo và huy động hệ thống
thông tin đại chúng thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng, chống
mại dâm.
2. Tuyên truyền pháp luật về phòng,
chống mại dâm; hướng dẫn, kết hợp vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hoá với
phòng, chống mại dâm, ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, động viên các
tầng lớp nhân dân tố giác, đấu tranh ngăn chặn và xoá bỏ tệ nạn này.
3. Tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống mại dâm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành trên thị
trường các văn hoá phẩm đồi trụy; quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn tiêu chuẩn,
điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hoá dễ bị lợi dụng để
hoạt động mại dâm; xây dựng cơ chế quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra những
cơ sở này; nội dung thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống mại dâm
và phương pháp kết hợp lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm với
phòng, chống ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
Điều 29.
Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Pháp lệnh
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện việc giáo dục phòng, chống mại dâm trong hệ thống nhà trường phù hợp
với trình độ học sinh, sinh viên từng cấp học, phù hợp với loại hình nhà trường
và phong tục, tập quán của từng dân tộc.
2. Giáo dục lối sống văn hoá
lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học viên.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng nội dung, phương pháp giáo dục
phòng, chống mại dâm trong nhà trường.
Điều 30.
Trách nhiệm của Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch quy định
tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các văn bản hướng
dẫn cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và đăng ký kinh doanh đối với các
loại hình kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản
lý.
2. Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm thuộc ngành quản lý.
Điều 31.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 31 của Pháp lệnh
1. Tổ chức thực hiện công tác
phòng, chống mại dâm theo sự phân công và chỉ đạo của Chính phủ.
2. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức
xã hội khác trong công tác phòng, chống mại dâm.
Điều 32.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp quy định tại
Điều 35 của Pháp lệnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
công tác phòng, chống mại dâm ở địa phương; tiến hành rà soát, quy hoạch sắp xếp
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; thực
hiện việc cấp đăng ký kinh doanh theo đúng các tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể.
2. Tổ chức triển khai thực hiện
và tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm cho nhân dân địa
phương.
3. Chỉ đạo triển khai thực hiện
kế hoạch ngăn ngừa và phòng, chống mại dâm trong phạm vi địa phương trên cơ sở
xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án dạy nghề, tạo việc làm, xoá đói,
giảm nghèo, xây dựng đời sống văn hoá.
4. Bố trí cán bộ và ngân sách
cho công tác phòng, chống mại dâm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; vận động sự đóng
góp của cộng đồng cho hoạt động phòng, chống mại dâm.
5. Báo cáo kết quả thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp; hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo
cáo Chính phủ về công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn.
6. Xây dựng và quản lý các cơ sở
chữa bệnh để giáo dục, chữa trị, lao động và dạy nghề cho người bán dâm.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm theo thẩm
quyền.
Điều 33.
Thanh tra về phòng, chống mại dâm quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh
Trường hợp thanh tra về hoạt động
phòng, chống mại dâm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ mà liên quan đến nhiều
ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập thanh tra liên ngành của cấp
mình để thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm ở địa
phương. Ở cấp tỉnh và cấp huyện, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu
mối phối hợp với các cơ quan liên quan để tiến hành các hoạt động thanh tra
liên ngành. Ở cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp chỉ đạo, tiến hành các
hoạt động kiểm tra, thanh tra về công tác phòng, chống mại dâm tại địa phương.
Điều 34.
Trách nhiệm thanh tra về phòng, chống mại dâm quy định tại
Điều 36 của Pháp lệnh
Thanh tra liên ngành về phòng,
chống mại dâm có trách nhiệm:
1. Thanh tra việc chấp hành pháp
luật về phòng, chống mại dâm;
2. Thanh tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch, biện pháp, nhiệm vụ về phòng, chống mại dâm; việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về sử dụng kinh phí, xây dựng và quản lý hoạt
động của các cơ sở chữa bệnh;
3. Xác minh, kết luận, kiến nghị
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động phòng, chống mại dâm;
4. Xử lý vi phạm hoặc kiến nghị
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống
mại dâm;
5. Kiến nghị các biện pháp bảo đảm
thi hành pháp luật về phòng, chống mại dâm; đề nghị bổ sung, sửa đổi các chính
sách và quy định của Nhà nước về phòng, chống mại dâm.
Điều 35.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 36.
Hướng dẫn thi hành
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội
vụ, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn chi tiết,
kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Nghị định này.
Điều 37.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.