CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐỐI THOẠI VỚI THANH NIÊN; CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TỪ ĐỦ 16 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh
niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đối thoại
với thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với
thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối thoại với thanh niên;
cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với thanh niên, cơ quan,
tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân có liên quan đến thanh niên.
Điều 3. Nguồn lực thực hiện
1. Kinh phí thực hiện đối thoại với thanh niên; cơ
chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi được bảo đảm và lồng ghép trong kinh phí ngân sách nhà nước
hiện hành tại Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức thanh niên được huy động các nguồn ủng
hộ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
nước và nước ngoài để thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi.
Chương II
ĐỐI THOẠI VỚI THANH NIÊN
Điều 4. Nguyên tắc đối thoại với
thanh niên
1. Thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện đối thoại với thanh niên,
2. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của
thanh niên.
3. Bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, đúng quy
định pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm tổ chức đối
thoại
1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tổ chức đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh
viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hình thức đối thoại
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định
này quyết định tổ chức đối thoại với thanh niên theo các hình thức đối thoại
trực tiếp hoặc trực tuyến.
Điều 7. Nội dung đối thoại
1. Việc thực hiện cơ chế, chính sách và các quy định
của pháp luật đối với thanh niên.
2. Hoạt động của các cơ quan, tổ chức liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên.
3. Những nội dung thuộc thẩm quyền hoặc trách nhiệm
báo cáo với cơ quan có thẩm quyền giải quyết các kiến nghị của thanh niên.
4. Vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong học tập,
lao động, rèn luyện, tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
5. Những kiến nghị, đề xuất khác của thanh niên.
Điều 8. Xây dựng kế hoạch,
chương trình đối thoại
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch, chương trình đối thoại với
thanh niên hằng năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị được giao nhiệm vụ
về công tác thanh niên chủ trì, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cùng cấp xây dựng kế hoạch, chương trình đối thoại với thanh niên hằng năm
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đối thoại với thanh niên
trên cơ sở yêu cầu của các tổ chức thanh niên quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định này.
3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ
chức khác của thanh niên tổng hợp nhu cầu, nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất của
thanh niên, lựa chọn chủ đề và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này để phục vụ xây dựng kế hoạch đối thoại.
Điều 9. Nội dung kế hoạch,
chương trình đối thoại
1. Kế hoạch đối thoại với thanh niên phải đảm bảo nội
dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu: Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của
thanh niên về xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật; cung cấp, phổ biến
chính sách, pháp luật đối với thanh niên; giải đáp vấn đề liên quan đến quyền,
lợi ích hợp pháp của thanh niên trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật
của nhà nước đối với thanh niên;
b) Thời gian:
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
tổ chức đối thoại với thanh niên vào tháng 3 hằng năm. Trường hợp không thể tổ
chức trong tháng 3 thì tổ chức đối thoại vào thời gian phù hợp, nhưng phải đảm
bảo ít nhất 1 năm 1 lần;
Trường hợp đối thoại theo yêu cầu của tổ chức Đoàn
thanh niên quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này thì
trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm xem xét tổ chức đối thoại với
thanh niên.
c) Địa điểm: Cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn địa
điểm và chuẩn bị các điều kiện thuận lợi, phù hợp với hình thức đối thoại để
thanh niên tham gia đối thoại;
d) Nội dung: Cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp và các tổ chức khác của thanh
niên lựa chọn nội dung đối thoại quy định tại Điều 7 Nghị định
này;
đ) Thành phần tham gia:
Chủ trì: Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp chủ trì đối thoại định kỳ; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
chủ trì đối thoại theo yêu cầu của tổ chức thanh niên;
Thành phần tham gia đối thoại gồm: Đại diện Lãnh đạo
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp; Đại diện các cơ quan chuyên môn
của cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại; Đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về thanh niên các cấp; Đại diện thanh niên do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cùng cấp giới thiệu; Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
e) Tổ chức thực hiện: Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ
chức đối thoại phân công nhiệm vụ thực hiện nội dung kế hoạch.
2. Chương trình gồm các nội dung sau: Thời gian bắt
đầu, thời gian kết thúc; nội dung chương trình; phân công thực hiện.
Điều 10. Tổ chức đối thoại
1. Căn cứ kế hoạch, chương trình đối thoại đã được
công khai, các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chi Minh cùng cấp và các cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện đối thoại theo kế hoạch.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại quyết
định tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của thanh niên bằng phiếu, phát biểu trực tiếp
hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Trang/Cổng thông tin điện tử
của cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với hình thức đối thoại quy định tại Điều 6 Nghị định này.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổng hợp các nội dung
theo nhóm vấn đề để trả lời tại cuộc đối thoại những nội dung thuộc thẩm quyền.
Đối với những nội dung không thuộc thẩm quyền thì ghi nhận và gửi các cơ quan
có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Điều 11. Nội dung kết luận đối
thoại
1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị có văn bản kết luận nội dung đối thoại và gửi
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết theo quy định đối
với những nội dung đối thoại phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Văn bản kết luận đối thoại gồm các nội dung sau:
a) Những vấn đề được thanh niên nêu ý kiến, kiến
nghị, đề xuất:
b) Những ý kiến, kiến nghị, đề xuất của thanh niên
đã được giải đáp ngay tại cuộc đối thoại;
c) Những ý kiến, kiến nghị, đề xuất của thanh niên
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực đã được chuyển đến cơ
quan tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết;
d) Phân công cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết kiến
nghị, đề xuất của thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian ban hành văn bản và xử lý nội dung kết
luận được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Thanh niên.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đối thoại với thanh niên tại đơn vị và địa
phương,
2. Hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
báo cáo kết quả tổ chức đối thoại và kết quả giải quyết các kiến nghị với cơ
quan cấp trên trực tiếp,
3. Hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp kết
quả thực hiện đối thoại với thanh niên vào báo cáo quản lý nhà nước về thanh
niên và gửi về Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ theo quy định.
Chương III
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ BIỆN
PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN TỪ ĐỦ 16 TUỔI ĐẾN DƯỚI 18 TUỔI
Điều 13. Nguyên tắc thực hiện
cơ chế, chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Các biện pháp phải bảo đảm thực hiện chính sách
được quy định tại các Luật, Bộ luật.
2. Bảo đảm các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
cơ chế, chính sách đối với thanh niên công khai, minh bạch theo quy định pháp
luật,
3. Không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo khi
thực hiện các cơ chế, chính sách đối với thanh niên.
4. Nhà nước, chính quyền địa phương, gia đình và
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên phát triển toàn
diện phù hợp với khả năng và lứa tuổi.
Điều 14. Về phổ cập giáo dục
1. Biện pháp thực hiện chính sách về phổ cập giáo dục
cho thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi:
a) Tuyên truyền, thông tin về chính sách phổ cập
giáo dục để vận động thanh niên chưa được phổ cập tích cực tham gia học tập, phổ
cập giáo dục;
b) Rà soát, thống kê, xây dựng kế hoạch tổ chức phổ
cập giáo dục cho thanh niên;
c) Theo dõi, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện phổ
cập giáo dục cho thanh niên.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh phổ biến, tuyên truyền và vận động thanh niên, đặc biệt thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia phổ cập giáo dục;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương và
cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền,
vận động, triển khai tổ chức phổ cập giáo dục cho thanh niên chưa hoàn thành phổ
cập giáo dục.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
a) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền, vận động thanh niên chưa hoàn thành
trung học cơ sở tích cực tham gia thực hiện phổ cập giáo dục;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp định kỳ rà soát,
thống kê số lượng thanh niên chưa được phổ cập; xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện phổ cập giáo dục;
c) Chủ động bố trí ngân sách địa phương thực hiện
việc phổ biến, tuyên truyền, triển khai các hoạt động, chương trình, kế hoạch,
tổ chức phổ cập giáo dục cho thanh niên, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định theo pháp luật ngân sách hiện hành.
4. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và gia đình thông tin, Tuyên
truyền, vận động cho thanh niên học tập, phổ cập giáo dục;
b) Bố trí cơ sở vật chất, trường lớp, giáo viên và
các điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục.
5. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm
quyền cho thanh niên được học tập, phổ cập giáo dục.
6. Thanh niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi chưa được
phổ cập giáo dục có nghĩa vụ tham gia học tập hoàn thành phổ cập giáo dục.
Điều 15. Về hoạt động văn hóa,
thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí
1. Biện pháp thực hiện chính sách về văn hóa, thể dục,
thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên:
a) Xây dựng, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với xu thế, nhu cầu, sở thích của thanh
niên và truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức của Việt Nam;
b) Lồng ghép các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao với các sự kiện, ngày lễ, ngày hội, ngày truyền thống của địa phương, cơ sở
giáo dục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để khuyến khích, thu hút thanh niên tham
gia.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Trung đoàn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch; tổ chức các hoạt
động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí để thanh niên được tiếp cận,
tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải
trí cho thanh niên.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng và tổ chức
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên phát
huy các loại hình văn hóa phù hợp truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức, những
giá trị tốt đẹp của văn hóa Việt Nam; đồng thời đáp ứng được nhu cầu, sở thích,
phù hợp với khả năng và lứa tuổi. Khuyến khích, tạo điều kiện cho thanh niên giữ
gìn và phát huy các loại hình văn hóa cổ truyền của dân tộc;
b) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của thanh
niên và thông tin về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải
trí cho thanh niên tích cực tham gia.
4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp
a) Phối hợp với các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, các tổ chức, đơn vị tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với đặc điểm tâm lý,
sinh lý của thanh niên;
b) Khuyến khích, tạo điều kiện cho thanh niên không
sinh hoạt trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tham gia
các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí theo sở thích, nhu
cầu của bản thân.
5. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở văn hóa
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên tham gia theo năng
khiếu, sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe. Thực hiện quyền tham gia các
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí của thanh niên;
b) Xây dựng kế hoạch, đề xuất với cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên phù hợp pháp luật,
truyền thống văn hóa, chuẩn mực đạo đức xã hội;
c) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí để tuyên
truyền, giáo dục lối sống văn hóa, chuẩn mực đạo đức và thu hút thanh niên tham
gia các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, đội
ngũ quản lý, chuyên gia, huấn luyện viên, giáo viên phục vụ tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho thanh niên;
đ) Bảo đảm an toàn cho thanh niên khi tham gia các
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí;
e) Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên
thông qua các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí.
6. Gia đình có trách nhiệm định hướng, tạo điều kiện
cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải
trí nhằm nâng cao sức khỏe, bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Điều 16. Về đào tạo, tư vấn lựa
chọn nghề nghiệp, việc làm
1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được:
a) Cung cấp thông tin, xu hướng phát triển kỹ năng
nghề, việc làm tương lai và thị trường lao động;
b) Tham gia các buổi tư vấn, định hướng nghề nghiệp,
việc làm;
c) Tham gia các cuộc thi phát triển kỹ năng nghề,
thực hành nghề nghiệp gắn với việc làm.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đổi mới, thực hiện có hiệu
quả việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thanh niên và thị
trường lao động trong từng giai đoạn; tổ chức và khuyến khích thanh niên tham
gia các cuộc thi kỹ năng nghề.
3. Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Tư vấn, hướng nghiệp; cung cấp thông tin, xu hướng
việc làm, thị trường lao động để định hướng nghề nghiệp cho thanh niên;
b) Được liên kết với các tổ chức, đơn vị khác để
đào tạo, phát triển kỹ năng nghề, thực hành nghề nghiệp gắn với việc làm cho
thanh niên theo quy định của pháp luật.
4. Gia đình có trách nhiệm tìm hiểu thông tin nghề
nghiệp, việc làm và thị trường lao động để tư vấn, định hướng cho thanh niên lựa
chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp khả năng, nguyện vọng và nhu cầu sử dụng lao
động của xã hội.
Điều 17. Về trang bị kiến thức,
kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần
1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được;
a) Trang bị kiến thức, kỹ năng và cung cấp thông
tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần
và các bệnh xã hội khác; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm
hại tình dục, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác;
b) Tuyên truyền, phổ biến và tiếp cận dịch vụ thân
thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.
2. Bộ Y tế đảm bảo cung cấp dịch vụ thân thiện về bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế xây dựng, ban hành, hướng dẫn thực hiện
Chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện và sức khỏe
tâm thần trong các cơ sở giáo dục cấp học trung học phổ thông, các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tổ chức, thực hiện hiệu quả việc trang bị kiến thức, kỹ năng chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần cho thanh niên; chống bạo lực gia đình, bạo
lực học đường và các tệ nạn xã hội khác.
5. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
a) Trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ năng sống; cung
cấp thông tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe
tâm thần và các bệnh xã hội khác; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường,
xâm hại tình dục, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác;
b) Kịp thời phát hiện những hành vi về bạo lực gia
đình, bạo lực học đường và các tệ nạn khác để xử lý.
6. Gia đình giáo dục, hướng dẫn, trang bị kiến thức,
kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục để thanh
niên tự bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần; được sống an toàn, lành mạnh.
Điều 18. Ưu tiên giải quyết
nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần
1. Bộ Công an phối hợp với các cơ quan liên quan
theo dõi, rà soát, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vụ việc gây tổn hại về thể
chất và tinh thần của thanh niên bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình
sự, hành chính, dân sự cho thanh niên theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
hướng dẫn, lồng ghép các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh
niên trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi phát hiện vụ
việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên phải kịp thời tìm hiểu,
báo cáo nhanh chóng, đầy đủ cho các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết.
3. Gia đình có trách nhiệm giáo dục, phổ biến cho
thanh niên về chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi phát hiện vụ việc gây tổn
hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên phải kịp thời thông báo cho các cơ
quan, đơn vị liên quan để giải quyết, giúp đỡ thanh niên sửa chữa sai lầm, phát
triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Điều 19. Về phát hiện, đào tạo,
bồi dưỡng năng khiếu
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị: Phát hiện, đào tạo,
bồi dưỡng phát triển thanh niên có năng khiếu, đặc biệt thanh niên ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh theo dõi, hướng dẫn các địa phương, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo
dục nghề nghiệp đánh giá, báo cáo việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng cho thanh
niên học sinh có năng khiếu.
3. Gia đình khuyến khích, định hướng, bồi dưỡng,
chăm lo, tạo điều kiện phát triển năng khiếu cho thanh niên; phối hợp với cơ sở
giáo dục có kế hoạch bồi dưỡng năng khiếu của thanh niên.
Điều 20. Theo dõi việc thực hiện
cơ chế, chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách
đối với thanh niên.
2. Hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo
kết quả thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi lồng ghép vào báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên gửi Bộ Nội vụ để
báo cáo Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định, nếu
có vướng mắc, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phản ánh về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp
thẩm quyền xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam;
- VPCP; BTCK các PCN, Trợ lý TTg,TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|