ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 798/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 25 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC
ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT
ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số
nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án
nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2017/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh
Bến Tre;
Căn cứ Quyết định số 2943/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao kế hoạch vốn sự
nghiệp nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo năm 2020, như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững,
hạn chế tái nghèo; góp phần phát triển sản xuất gắn với giảm nghèo trên cơ sở
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng. Tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của người dân, góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ
hộ nghèo của tỉnh còn 4% cuối năm 2020.
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, tạo cho hộ nghèo chủ động lao động, sản xuất trên chính nguồn tài sản
của mình; tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ
trợ của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo tăng thu nhập cho các hộ
tham gia mô hình ít nhất từ 20% trở lên/năm và bình quân mỗi năm có ít nhất 15%
hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và thoát cận nghèo.
- Dự án triển khai tối đa không quá
03 năm, sau khi kết thúc thực hiện thu hồi nguồn vốn luân chuyển cho các hộ
khác tham gia.
II. Nội dung thực
hiện
1. Đối tượng hỗ trợ
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, người khuyết tật còn khả năng
lao động thuộc hộ nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Người sau cai nghiện ma túy, nhiễm
HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo;
- Người dân và cộng đồng dân cư trên
địa bàn các xã có nhu cầu tham gia dự án.
2. Mức hỗ trợ, mức thu hồi nguồn
vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 29/2017/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
3. Kinh phí thực hiện
- Từ nguồn kinh phí Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững bố trí năm 2020 là 6.306 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh đối ứng 500 triệu
đồng theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 15/2017/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
- Nguồn vốn vay từ Ngân hàng chính
sách xã hội.
- Ngoài ra, nguồn vốn thực hiện các
mô hình còn được huy động, lồng ghép từ các Dự án, các tổ chức, cá nhân, các
nguồn tài chính hợp pháp khác và đóng góp từ các hộ nghèo, hộ cận nghèo tham
gia dự án.
4. Thời gian thực hiện: Mỗi Dự án thực hiện tối đa không quá 03 năm.
5. Địa điểm thực hiện: Năm 2020, triển khai thực hiện 46 mô hình tại 29 xã bãi ngang ven biển
và 17 xã ngoài xã bãi ngang ven biển trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Mô hình nuôi dê sinh sản: Thực hiện 08 mô hình tại 08 xã: Tiên Long, Tân Phú, An Hiệp - huyện
Châu Thành; xã Hưng Phong, Thuận Điền, Long Mỹ, Tân Hào - huyện Giồng Trôm; xã
Bình Khánh Đông - huyện Mỏ Cày Nam.
- Mô hình nuôi bò, nuôi dê sinh sản: Thực hiện 06 mô hình tại 06 xã: Vang Quới Đông, Phú Vang, Phú Long, Thừa
Đức, Lộc Thuận, Thạnh Phước - huyện Bình Đại.
- Mô hình nuôi bò sinh sản: Thực hiện 25 mô hình tại 25 xã: Nhơn Thạnh - Thành phố Bến Tre; Đại
Hòa Lộc, Thạnh Trị - huyện Bình Đại; Tân Hưng, An Ngãi Tây, Bảo Thuận, An Đức,
Bảo Thạnh, An Thủy, An Hòa Tây, An Hiệp, Tân Xuân, An Ngãi Trung, Mỹ Thạnh -
huyện Ba Tri; Thạnh Phú Đông - huyện Giồng Trôm; xã Mỹ An, Bình Thạnh, An Thuận,
An Qui, An Điền, Giao Thạnh, Thạnh Phong, Thạnh Hải, Hòa Lợi, An Thạnh - huyện
Thạnh Phú.
- Mô hình nuôi bò vỗ béo: Thực hiện 04 mô hình tại 04 xã: Thành Thới A, Thành Thới B, Đa Phước Hội
- huyện Mỏ Cày Nam; Khánh Thạnh Tân - huyện Mỏ Cày Bắc.
- Mô hình sản xuất, kinh doanh cây
giống, hoa kiểng: Thực hiện 03 mô hình tại 03 xã: Tân Thiềng, Vĩnh Hòa,
Vĩnh Thành - huyện Chợ Lách.
(Có bảng tổng hợp kèm theo)
III. Giải pháp tổ
chức thực hiện
1. Tăng cường
công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho người nghèo và cộng đồng về ý thức,
trách nhiệm trong công tác giảm nghèo
- Để mô hình thực hiện thành công thì
việc tuyên truyền giáo dục, vận động nâng cao ý thức của người dân và trách nhiệm
của chính quyền cơ sở có ý nghĩa hết sức quan trọng; qua đó giúp họ chuẩn bị về
mặt tâm lý, tinh thần và chuẩn bị tốt kế hoạch khi tham gia thực hiện dự án.
- Việc tuyên truyền giáo dục cần làm
cho người dân hiểu rõ, vươn lên thoát nghèo là dựa vào chính ý thức tự lực, tự
cường của họ, chính sách hỗ trợ của nhà nước giúp họ có cơ hội vươn lên thoát
nghèo nhanh hơn, qua đó xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà
nước.
- Thông qua việc thực hiện dự án nhân
rộng mô hình giảm nghèo, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí, người dân phải
tự lực một phần và phần khác là vay vốn thông qua hệ thống ngân hàng chính sách
xã hội. Bên cạnh đó, người dân cũng phải cam kết tham gia dự án với những điều
kiện nhất định và phấn đấu quyết tâm vươn lên thoát nghèo.
2. Nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp xã, ấp và người
dân tham gia mô hình
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
tham gia tổ chức thực hiện nhân rộng mô hình giảm nghèo là một trong những yếu
tố quyết định sự thành công của dự án, vì hiện tại đội ngũ cán bộ chính quyền
cơ sở, cũng như cán bộ làm công tác giảm nghèo theo cơ chế kiêm nhiệm còn khá hạn
chế về năng lực; do vậy cần tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp về một
số nội dung như: Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo; Kỹ năng, phương pháp
thiết kế xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện một dự án về xây dựng và nhân
rộng mô hình giảm nghèo; kiến thức, kỹ năng tổ chức phát triển sản xuất, kinh
doanh; Phương pháp, kỹ năng theo dõi, giám sát đánh giá một dự án giảm nghèo; Kỹ
năng truyền thông, vận động người dân tham gia dự án; Kỹ năng lập báo cáo, phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự án,...
3. Tăng cường
liên kết, hợp tác cùng hỗ trợ thực hiện
Hình thành và phát triển các nhóm hộ
gia đình để cùng nhau hợp tác, chia sẻ, trợ giúp trong suốt quá trình thực hiện
dự án; tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu để
tranh thủ và phát huy được nhiều sự quan tâm, tạo thêm các điều kiện thuận lợi
trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững,
từ khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến tiếp cận thị trường, tiêu
thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa.
4. Đẩy mạnh
huy động nguồn lực thực hiện
Trong quá trình chuẩn bị và tổ chức
thực hiện dự án; các cấp chính quyền địa phương, cơ sở cần chủ động huy động
nhiều kênh nguồn lực khác nhau để triển khai thực hiện dự án, đa dạng hóa việc
huy động các nguồn lực như: Vốn Ngân sách nhà nước; Vốn vay tín dụng ưu đãi từ
ngân hàng chính sách xã hội; Lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình dự
án khác trên địa bàn (Dạy nghề cho lao động nông thôn...) và vốn đối ứng của
người dân tham gia dự án,...
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; báo cáo
định kỳ và hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các địa phương hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, tập huấn, kiểm
tra, giám sát các mô hình về nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản,
liên kết, hợp tác với doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu để tạo các điều kiện thuận
lợi trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững,
từ khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến tiếp cận thị trường, tiêu
thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa.
3. Sở Tài
chính: Có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bố trí nguồn lực hỗ
trợ từ ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện mô hình giảm nghèo.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện Dự án, mô hình; lồng ghép các
mục tiêu, chỉ tiêu của dự án, mô hình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở,
ngành liên quan: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương về chuyên môn nghiệp
vụ để tổ chức thực hiện tốt các mô hình nêu trên.
6. Ngân hàng
chính sách xã hội: Có trách nhiệm cho vay các dự án, mô hình thuộc mô hình nhân rộng giảm
nghèo theo quy định.
7. Đề nghị Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội
- Hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc các cấp
và các tổ chức thành viên tuyên truyền về chính sách giảm nghèo, các mô hình dự
án giảm nghèo; hỗ trợ, giúp đỡ vận động nguồn lực và phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện mô hình.
- Trên cơ sở các mô hình đã thực hiện
có hiệu quả chỉ đạo, hướng dẫn các cấp hội, hội viên, thành viên nhân rộng mô
hình bảo đảm thực hiện tốt hơn.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
các mô hình, dự án trên địa bàn cấp huyện; giao Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
đơn vị có liên quan, hướng dẫn các xã xây dựng dự án, mô hình theo hướng dẫn tại
Văn bản số 479/HD-SLĐTBXH ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc thực hiện Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
các mô hình; kiểm tra, giám sát các dự án, mô hình trên địa bàn theo quy định;
chỉ đạo một số dự án điểm để rút kinh nghiệm nhân rộng;
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan hướng dẫn, tập huấn nâng cao kỹ năng, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho các hộ
tham gia dự án;
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo định
kỳ 06 tháng, 01 năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo đúng thời gian quy định.
9. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng, thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự án, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo các văn bản
hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện; báo cáo theo định kỳ và hàng năm cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
(qua Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
- Theo dõi các dự án mô hình hỗ trợ đến
hạn để kịp thu hồi vốn và xét duyệt hỗ trợ theo hình thức xoay vòng để có nhiều
đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn.
Trên đây là nội dung Kế hoạch xây dựng
và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo bền vững năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Trong quá trình triển khai
thực hiện nêu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị và địa phương được giao
nhiệm vụ phải kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND
tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP.KGVX;
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT,(Ty).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đức
|
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DỰ ÁN NHÂN RỘNG MÔ
HÌNH GIẢM NGHÈO NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 798/KH-UBND ngày 25 tháng 2 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
Số
TT
|
Mô
hình
|
Địa
bàn thực hiện
|
Thời
gian triển khai
|
Nguồn
vốn hỗ trợ
|
Số
tiền hỗ trợ (triệu đồng)
|
I. Thành phố Bến Tre
|
66
|
1
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Nhơn Thạnh
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
66
|
II. Huyện Châu Thành
|
500
|
2
|
Nuôi
dê sinh sản
|
Xã
Tiên Long
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
3
|
Nuôi
dê sinh sản
|
Xã
Tân Phú
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
4
|
Nuôi
dê sinh sản
|
Xã
An Hiệp
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn Ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
200
|
III. Huyện Bình Đại
|
1.140
|
5
|
Nuôi
bò, dê sinh sản
|
Xã
Vang Quới Đông
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
6
|
Nuôi
bò, dê sinh sản
|
Xã Phú
Vang
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
7
|
Nuôi
bò, dê sinh sản
|
Xã
Phú Long
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
8
|
Nuôi
bò, dê sinh sản
|
Xã
Thừa Đức
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
9
|
Nuôi
bò, dê sinh sản
|
Xã Lộc
Thuận
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
120
|
10
|
Nuôi
bò, dê sinh sản
|
Xã
Thạnh Phước
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
120
|
11
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã Đại
Hòa Lộc
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
12
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Thạnh Trị
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
IV. Huyện Ba Tri
|
1.650
|
13
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Tân Hưng
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
14
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Ngãi Tây
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
15
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã Bảo
Thuận
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
16
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Đức
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
17
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã Bảo
Thạnh
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
18
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Thủy
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
19
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Hòa Tây
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
20
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Hiệp
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
21
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Tân Xuân
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
22
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Ngãi Trung
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
23
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã Mỹ
Thạnh
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
V. Huyện Giồng Trôm
|
600
|
24
|
Nuôi
dê sinh sản
|
Xã
Hưng Phong
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
25
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Thạnh Phú Đồng
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
26
|
Nuôi
dê sinh sản
|
Xã
Thuận Điền
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
100
|
27
|
Nuôi
dê sinh sản
|
Xã
Long Mỹ
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
100
|
28
|
Nuôi
dê sinh sản
|
Xã
Tân Hào
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
100
|
VI. Huyện Mỏ Cày Nam
|
700
|
29
|
Nuôi
bò vỗ béo
|
Xã
Thành Thới A
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
30
|
Nuôi
bò vỗ béo
|
Xã
Thành Thới B
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
31
|
Nuôi
dê sinh sản
|
Xã
Bình Khánh Đông
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
32
|
Nuôi
bò vỗ béo
|
Xã
Đa Phước Hội
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
250
|
VII. Huyện Mỏ Cày Bắc
|
250
|
33
|
Nuôi
bò vỗ béo
|
Xã
Khánh Thạnh Tân
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
250
|
VIII. Huyện Thạnh Phú
|
1.450
|
34
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã Mỹ
An
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
35
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Bình Thạnh
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
36
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Thuận
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
37
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Qui
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
38
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Điền
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
39
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Giao Thạnh
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
40
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Thạnh Phong
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
41
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Thạnh Hải
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
42
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
Hòa Lợi
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
125
|
43
|
Nuôi
bò sinh sản
|
Xã
An Thạnh
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
125
|
IX. Huyện Chợ Lách
|
450
|
44
|
Sản
xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng
|
Xã
Tân Thiềng
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
45
|
Sản
xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng
|
Xã
Vĩnh Thành
|
Quý
II/2020
|
Từ
nguồn vốn Ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
46
|
Sản
xuất, kinh doanh cây giống, hoa kiểng
|
Xã
Vĩnh Hòa
|
Quý
II/2020
|
Từ nguồn
vốn Ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện CTMTQG giảm nghèo năm 2020
|
150
|
Tổng
cộng: 46 mô hình, kinh phí thực hiện là 6.806 triệu đồng
|