UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 994/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
10 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2025
Để tiếp tục triển khai thực hiện
tốt Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Quyết
định số 826/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi điểm b,
khoản 1, Mục IV, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban
hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ quy định tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày
24/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình của các
Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là UBND
tỉnh) ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh năm 2025 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện kịp thời, đồng bộ
và có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn tỉnh trong
năm 2025 gắn với thực hiện tốt các Chương trình MTQG, chính sách giảm nghèo, an
sinh xã hội và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác, đảm bảo đạt mục
tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo đề ra tại Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/5/2021 của Tỉnh ủy và Kết luận số 584-KL/TU
ngày 16/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU của Tỉnh ủy, Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 23/01/2024 của UBND tỉnh.
b) Trên cơ sở Kế hoạch này, các
Sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây
dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ các nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình, đạt mục tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo năm 2025
theo Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy, Kết luận số 584-KL/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Nghị quyết số 59/NQ- HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2025, Quyết định số
2873/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo kịp thời, đúng mục
tiêu, đối tượng, nội dung hỗ trợ của Chương trình theo đúng quy định của Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương và quy định
của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh).
b) Phải phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách tỉnh và địa phương (cấp huyện, cấp xã), khả năng tham gia của
các đối tượng trong thực hiện Chương trình. Quá trình thực hiện phải đảm bảo
công khai, dân chủ, minh bạch.
c) Tăng cường thực hiện lồng
ghép nguồn lực từ các Chương trình MTQG và các chương trình, dự án, chính sách,
hoạt động khác đang triển khai trên cùng một địa bàn để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ về giảm nghèo bền vững.
d) Việc tổ chức thực hiện
Chương trình phải gắn với thực hiện các phong trào, cuộc vận động về giảm nghèo
bền vững, nhất là phong trào thi đua “Quảng Nam chung tay vì người nghèo - Không
để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 ban hành tại Quyết định số
3043/QĐ-UBND ngày 09/11/2022 và phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà
dột nát trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong năm 2025” theo Kế hoạch số
8094/KH-UBND ngày 21/10/2024 của UBND tỉnh.
đ) Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch và các hoạt động, dự
án, chính sách về giảm nghèo.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Phạm vi,
đối tượng và thời gian thực hiện
a) Phạm vi: Thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh. b) Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các
huyện nghèo.
- Các huyện, thị xã, thành phố;
trọng tâm là các huyện nghèo.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ
chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức, cá nhân liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm
2025.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu thực hiện
a) Mục tiêu tổng quát: Thực hiện
mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát
sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng
cuộc sống; hỗ trợ huyện nghèo từng bước thoát khỏi tình trạng khó khăn.
b) Mục tiêu cụ thể: phấn đấu giảm
tối thiểu 3.000 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%, tỷ lệ hộ
nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4-5% và đạt mục tiêu theo Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
04/5/2021 của Tỉnh ủy, Kết luận số 584-KL/TU ngày 16/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2025 (phấn đấu
giảm 3.000 hộ nghèo). Đến cuối năm 2025, huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn theo tiêu chí quy định tại Quyết
định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức
thực hiện các dự án thành phần của Chương trình
3.1. Dự
án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội các huyện nghèo
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu
tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Đối tượng: 06 huyện nghèo được
phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ- TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ,
gồm: Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My.
- Nội dung hỗ trợ: đầu tư cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện nghèo, cụ thể:
(1) Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công
trình đầu tư cấp huyện, liên xã), ưu tiên triển khai các công trình đầu tư mang
tính đột phá, động lực phát triển kinh tế địa phương, phục vụ dân sinh, sản xuất,
thương mại, lưu thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhằm thúc
đẩy sản xuất và nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của người dân, gồm:
+ Các công trình giao thông, cầu,
hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất;
+ Các công trình giáo dục đạt
chuẩn quốc gia;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn
quốc gia;
+ Các công trình phục vụ nước
sinh hoạt cho người dân;
+ Công trình thủy lợi phục vụ sản
xuất;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu
về hoạt động văn hóa thể thao;
+ Các loại công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn
huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa,
nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của
pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người
nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo
tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu
thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với
huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực phát triển.
Công trình đầu tư phải phục vụ
trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu
tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
* Tổng vốn đầu tư phát triển dự
kiến bố trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 1 trong năm 2025: 216.283,950 triệu
đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 188.073
triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 28.210,950 triệu đồng.
(2) Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng
các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện
nghèo.
Dự kiến tổng vốn duy tu bão dưỡng
các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện
nghèo trong năm 2025: 45.305,400 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Ngân sách trung ương: 39.396
triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 5.909,400 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Triển khai
Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2022 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối tượng: 02 huyện nghèo là
huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My đăng ký thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2022 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022.
- Nội dung hỗ trợ: hỗ trợ đầu
tư trọng tâm, trọng điểm và duy tu bảo dưỡng một số công trình giao thông liên
xã trên địa bàn huyện nghèo phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
lưu thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động lực phát triển, tăng trưởng
kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết
định số 880/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Kinh phí: Nguồn vốn thực hiện
Tiểu dự án 2 – Dự án 1 đã bố trí đủ trong giai đoạn 2023 - 2024. Chính vì vậy,
năm 2025 không phân bổ nguồn kinh phí thực hiện Tiểu dự án 2- Dự án 1, các địa
phương sử dụng nguồn vốn năm 2023, 2024 được phép chuyển sang năm 2025 tiếp tục
thực hiện để triển khai các nội dung còn lại của Tiểu dự án 2 - Dự án 1 trong
năm 2025.
c) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện
nghèo, huyện đăng ký thoát nghèo chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tham mưu chỉ đạo, tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
3.2. Dự
án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô
hình giảm nghèo a) Đối tượng hỗ trợ
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi cả tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực
hiện;
- Tạo điều kiện thuận lợi để
người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện
mô hình, dự án giảm nghèo.
b) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng
các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế
bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật,
công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật
nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản
xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường,
liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp
tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy
định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
- Tổ chức các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
c) Dự kiến tổng vốn sự nghiệp bố
trí thực hiện Dự án 2 trong năm 2025: 87.555,250 triệu đồng, cụ thể như
sau:
- Ngân sách trung ương: 76.135
triệu đồng;
- Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 11.420,250 triệu đồng.
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban
liên quan tham mưu UBND huyện chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3.3. Dự
án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải
thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát
triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Đối tượng hỗ trợ: Hỗ trợ hộ
nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng
và phụ nữ thuộc hộ nghèo; Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả tỉnh;
người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp giống
cây trồng, giống vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực,
thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu
thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất
nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Dự kiến tổng vốn sự nghiệp bố
trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 3 trong năm 2025: 36.080,1 triệu đồng,
cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 31.374
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 4.706,1 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa
bàn.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện
dinh dưỡng
- Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em dưới
16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên
địa bàn huyện nghèo; Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế,
trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực
tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới
5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn
huyện nghèo;
+ Tăng cường hoạt động cải thiện
chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống
thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi);
+ Hỗ trợ nâng cao nhận thức và
hành vi của các đối tượng thông qua việc tăng cường công tác thông tin, truyền
thông, tư vấn về chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú, trẻ em
dưới 16 tuổi và người chăm sóc.
- Dự kiến tổng vốn sự nghiệp bố
trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 3 trong năm 2025: 14.732,650 triệu đồng,
cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 12.811
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 1.921,650 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan của huyện chủ trì, phối hợp với các
phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3.4. Dự
án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm
bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Đối tượng hỗ trợ: Người học nghề,
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có
thu nhập thấp; các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan; các Sở, Ban, ngành, địa phương được
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Về cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các huyện
nghèo;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục
nghề nghiệp (gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp;
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành,
thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân
sách nhà nước); phát triển hệ thống đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia và hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp; phát triển chương
trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo
nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc
làm trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Phát triển mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các huyện nghèo;
+ Đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Dự kiến tổng vốn bố trí thực
hiện Tiểu dự án 1 – Dự án 4 trong năm 2025: 55.323,050 triệu đồng, cụ thể
như sau:
(1) Ngân sách trung ương: 48.190
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 13.863
triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 34.327 triệu đồng.
(2) Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 7.133,050 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 1.984
triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 5.149,050 triệu
đồng.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Đối tượng hỗ trợ:
+ Người lao động có nhu cầu đi
làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn huyện nghèo; ưu tiên người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
+ Người lao động tham gia các
khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các
hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Người lao động sinh sống trên
địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời
gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng),
trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực
và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người
lao động;
+ Một phần chi phí đào tạo nâng
cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp
định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số,
người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Dự kiến tổng vốn sự nghiệp bố
trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 4 trong năm 2025: 5.014 triệu đồng, cụ
thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 4.360
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 654 triệu đồng.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc
làm bền vững
- Đối tượng: Người lao động, ưu
tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; Người lao động
sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan;
cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ
+ Về cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu việc
tìm người - người tìm việc;
+ Hỗ trợ giao dịch việc làm;
+ Quản lý lao động gắn với cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu thập, phân tích, dự báo
thị trường lao động;
+ Hỗ trợ kết nối việc làm thành
công.
- Dự kiến tổng vốn bố trí thực
hiện Tiểu dự án 3 – Dự án 4 trong năm 2025: 10.938,350 triệu đồng, cụ thể
như sau:
(1) Ngân sách trung ương: 9.429
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 660
triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 8.769 triệu đồng.
(2) Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 1.509,350 triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 194
triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 1.315,350 triệu
đồng;
d) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ
cơ sở GDNN, Trung tâm Dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện; kiểm
tra, giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định.
3.5. Dự
án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn các huyện nghèo
a) Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo
và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành
tối thiểu 03 năm;
- Đối tượng thụ hưởng dự án
không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
b) Nội dung hỗ trợ: Xây mới hoặc
sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2,
“3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm
trở lên.
c) Kinh phí thực hiện: Dự kiến
tổng vốn sự nghiệp bố trí thực hiện Dự án 5 trong năm 2025: 106.553,250 triệu
đồng, cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 92.655
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 13.898,250 triệu đồng.
d) Phân công thực hiện
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ
Xây dựng tại Thông tư số 01/2022/TT- BXD ngày 30/6/2022 về thực hiện hỗ trợ nhà
ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản có liên quan; kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Kinh tế - hạ tầng chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3.6. Dự
án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo
về thông tin
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; các huyện
nghèo; khu vực biên giới; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ
thông tin và truyền thông;
+ Thiết lập các cụm thông tin
điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên
giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin
công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận
thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho
hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền
thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đồn biên phòng) để
cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ
số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết
yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung
thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Dự kiến tổng vốn sự nghiệp bố
trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 6 trong năm 2025: 11.176,850 triệu đồng,
cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 9.719
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 1.457,850 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở, Ban, ngành
liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
b) Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
- Đối tượng: Người nghèo, người
dân tại các địa bàn thực hiện hoạt động truyền thông của dự án; các tổ chức và
cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông về giảm nghèo bền vững;
+ Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm
nghèo;
+ Hỗ trợ các cơ quan báo chí,
xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu
các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay, gương sáng trong công tác giảm
nghèo bền vững;
+ Tổ chức thực hiện phong trào
thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu
dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia,
thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục
nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở;
+ Phát triển hoạt động trang
thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Dự kiến tổng vốn sự nghiệp bố
trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 6 trong năm 2025: 4.228,550 triệu đồng,
cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 3.677
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 551,550 triệu đồng.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp và các Sở,
Ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hoá
- Thông tin và các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3.7. Dự
án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Kế
hoạch thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao
năng lực thực hiện Kế hoạch
- Đối tượng: Cán bộ làm công
tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng,
lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có
uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ; các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công
tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Kế hoạch, giải quyết các chiều
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
+ Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động
khác về công tác giảm nghèo.
- Dự kiến tổng vốn sự nghiệp bố
trí thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 7 trong năm 2025: 12.556,735 triệu đồng,
cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 10.919
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 1.637,835 triệu đồng.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát,
đánh giá
- Đối tượng: Cơ quan chủ trì thực
hiện Kế hoạch các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong
các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức
thực hiện công tác giám sát, đánh giá; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng khung kết quả thực
hiện Kế hoạch, gồm: Khung đánh giá tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ theo từng
dự án, tiểu dự án của Chương trình; hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết
quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều;
xây dựng quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu
báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng
thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án giảm nghèo định
kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần
mềm quản lý giảm nghèo ở các cấp.
- Dự kiến tổng vốn sự nghiệp bố
trí thực hiện Tiểu dự án 2 - Dự án 7 trong năm 2025: 5.107,265 triệu đồng,
cụ thể như sau:
+ Ngân sách trung ương: 4.441
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (tỉnh,
huyện, xã): 666,165 triệu đồng.
c) Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực
hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy
định.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban
liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự kiến tổng kinh phí thực
hiện kế hoạch năm 2025: 610.855,400 triệu đồng (chưa bao gồm kinh phí
thực hiện chương trình từ năm 2024 về trước được cấp có thẩm quyền cho phép
chuyển sang năm 2025 thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội), cụ thể như
sau:
a) Ngân sách trung ương: 531.179
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển:
202.596 triệu đồng[1];
- Dự kiến vốn sự nghiệp:
328.583 triệu đồng.
b) Ngân sách địa phương đối ứng
(tỉnh, huyện, xã: bằng 15% so với ngân sách trung ương hỗ trợ): 79.676,400
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển:
30.388,950 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp: 49.287,450 triệu
đồng.
(Chi tiết nguồn vốn đầu tư
phát triển ngân sách trung ương hỗ trợ, đối ứng ngân sách tỉnh năm 2025 tại Phụ
lục đính kèm)
2. Việc phân bổ kinh phí thực
hiện kế hoạch đảm bảo theo đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
tại Nghị quyết số 22/2022/NQ- HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh và các văn bản
liên quan.
3. Các Sở, ngành, đơn vị liên
quan của cấp tỉnh và các địa phương (cấp huyện, cấp xã) có giải pháp huy động tối
đa các nguồn lực hợp pháp khác để cùng với nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện Kế
hoạch đảm bảo thực hiện đồng bộ, hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ quan chủ trì tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh
và UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này. Cụ thể:
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 1, Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương
trình MTQG tỉnh.
b) Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc
các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương tổ chức triển
khai thực hiện tốt Kế hoạch này.
c) Đề xuất kế hoạch, phương án
phân bổ, điều chỉnh vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương
trình năm 2025, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh
phân bổ kinh phí thực hiện đảm bảo kịp thời, đúng quy định tại Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội và các
quy định, hướng dẫn khác của trung ương.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan và địa phương tổ chức thực hiện các dự án: 1, 2, 4, 7 và
Tiểu dự án 2 của Dự án 6 thuộc Chương trình.
đ) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản (kế hoạch, công văn chỉ đạo) thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm; tiếp tục nâng cấp phần mềm trực tuyến quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững; xây dựng phần mềm trực tuyến điều tra xác định hộ có mức sống
trung bình, phần mềm trực tuyến quản lý và chi trả chính sách cho người có công
và bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo theo Nghị quyết số 29/2024/NQ-HĐND và Nghị quyết
số 14/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
e) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình năm 2025 theo đúng Thông tư
số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
(cơ quan tổng hợp Chương trình)
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các Chương
trình MTQG tỉnh.
b) Chủ trì tổng hợp, thẩm định,
tham mưu UBND tỉnh phương án phân bổ, điều chỉnh vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình theo đúng
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn quy định tại Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh, Nghị quyết số 111/2024/QH15 của
Quốc hội và các quy định, hướng dẫn khác của trung ương để thực hiện Chương
trình.
c) Hướng dẫn các Sở, ngành liên
quan tỉnh và các địa phương trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng
năm; thực hiện kiểm tra, báo cáo đánh giá Chương trình theo quy định tại Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 và Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của
Chính phủ và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính: Thực hiện
các nhiệm vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 3 Điều 2 Quyết định
số 2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của
UBND và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phương án
phân bổ, điều chỉnh vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ
trợ thực hiện Chương trình trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
4. Các Sở, Ban, ngành chủ
trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Kế hoạch (gồm các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông) thực
hiện các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh tại Điều 2 Quyết định số
2179/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND
và BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh. Cụ thể:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì; tổng hợp và đề xuất
các chỉ tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương, gửi cơ quan thường trực tổng hợp, tham tham mưu UBND tỉnh
phân bổ cho các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan cấp tỉnh và các địa phương thực
hiện; chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả, hiệu quả thực hiện các dự án, tiểu
dự án và mức độ hoàn thành các chỉ tiêu trong Chương trình do ngành chủ trì,
tham mưu, tổ chức thực hiện.
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
liên quan cấp tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực
hiện các dự án, tiểu dự án do ngành chủ trì thực hiện theo kế hoạch này, đảm bảo
triển khai thực hiện đầy đủ theo các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thực hiện thuộc
Chương trình được phân công chủ trì.
c) Rà soát, xác định địa bàn, đối
tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương tổ chức thực hiện bảo đảm
không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác và nhiệm vụ
thường xuyên của các Sở, ngành, địa phương.
d) Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao, thực hiện rà soát các nội dung, nhiệm vụ thực hiện dự án, tiểu
dự án thuộc Chương trình, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, ban hành các văn bản
pháp luật để tổ chức triển khai kịp thời, đúng quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và Sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung
các dự án, tiểu dự án được giao chủ trì theo quy định, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh.
e) Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện nguồn lực và chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung các dự án, tiểu dự án
được giao chủ trì thuộc trách nhiệm được giao, gửi về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp theo quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
f) Xây dựng và hướng dẫn cơ chế
huy động nguồn lực để thực hiện các nội dung của các Sở, ngành.
h) Thường xuyên, định kỳ tổ chức
các đoàn kiểm tra ở các địa phương được phân công; giám sát, kiểm tra kết quả
thực hiện các nội dung của Chương trình theo lĩnh vực quản lý nhà nước được
phân công.
5. Các Sở, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan của cấp tỉnh tham gia thực hiện Chương trình
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 8, Điều 2, Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 và và các văn bản chỉ đạo khác có liên quan của UBND và BCĐ các
Chương trình MTQG tỉnh.
b) Nghiên cứu, lồng ghép thực
hiện Chương trình với các chương trình, dự án, đề án khác được giao bảo đảm hiệu
quả, không chồng chéo; tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
HĐND tỉnh xem xét, ban hành các văn bản pháp luật thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch số 3311/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy.
c) Các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi
trường, Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ tiếp tục tham mưu, đề xuất giải pháp cơ chế, chính sách hỗ trợ cải thiện
tiêu chí thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều Chính phủ
ban hành tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh theo chỉ đạo tại Kế hoạch số
3311/KH-UBND của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực
hiện chương trình, dự án giảm nghèo do ngành chủ trì, thực hiện.
d) Trường Cao đẳng Quảng Nam,
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam, Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam: Xác định
rõ lộ trình, thời gian triển khai và hoàn thành các dự án đầu tư thuộc Tiểu dự
án 1, Tiểu dự án 3 của Dự án 4 được giao làm chủ đầu tư, tập trung đẩy nhanh tiến
độ thi công đối với các dự án đang triển khai để hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng đúng thời gian được phê duyệt.
6. Sở Thông tin - Truyền
thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thành - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện
tử tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh thường xuyên theo
dõi, đưa tin, bài về các hoạt động của Chương trình, giới thiệu các mô hình,
cách làm hay, hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững để các địa phương học
tập, thực hiện.
7. Thành viên Ban Chỉ đạo
các Chương trình MTQG tỉnh
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 9, Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022, Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 22/9/2023 và các văn bản có liên
quan.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ các địa phương (địa bàn) được phân công phụ
trách để tổ chức thực hiện tốt Chương trình và các hoạt động giảm nghèo bền vững;
chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả, hiệu quả thực hiện Chương trình, nhất là
kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình và chỉ tiêu giảm nghèo hằng
năm được UBND tỉnh giao; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất các giải
pháp giảm nghèo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu.
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo
phân công của UBND tỉnh tại khoản 10, Điều 2 Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày
22/8/2022; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội
dung của Chương trình theo Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
các cơ quan liên quan của tỉnh để thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo được UBND tỉnh
giao, đảm bảo phù hợp với nội dung Chương trình, thực trạng nghèo và điều kiện
của địa phương.
b) Căn cứ mục tiêu, nội dung,
tính chất, quy định thực hiện của các dự án, tiểu dự án trong Chương trình để lập
kế hoạch giải ngân chi tiết năm 2025 (trong đó, xác định rõ lộ trình thời gian
hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục; đấu thầu; thi công; nghiệm thu…; cơ quan chủ trì thực
hiện) và yêu cầu các cơ quan, đơn vị cấp huyện, UBND cấp xã tuân thủ nghiêm kế
hoạch giải ngân theo từng tuần, tháng, quý; tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát; phân công cụ thể lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện và định
kỳ báo cáo giao ban hằng tuần để bám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn và chịu
trách nhiệm về kết quả giải ngân của từng dự án, tiểu dự án của Chương trình,
xem đây là căn cứ quan trọng khi đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao năm 2025 của tập thể, cá nhân và người đứng đầu.
c) Thường xuyên kiện toàn Ban
Chỉ đạo, Ban quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia, đơn vị giúp việc Ban
Chỉ đạo cấp huyện; thực hiện phân công nhiệm nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên Ban Chỉ đạo, Ban quản lý để chỉ đạo thực hiện Chương trình.
d) Tăng cường tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của
Chương trình. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND cấp xã chủ động khảo
sát, xây dựng kế hoạch, đề xuất nguồn vốn, tổ chức thực hiện từng dự án, tiểu dự
án thuộc Chương trình, đảm bảo đúng quy định, hiệu quả, giải ngân đạt tiến độ
quy định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
rà soát, đánh giá, công nhận hộ nghèo, cận nghèo, hộ thoát nghèo năm 2025 đảm bảo
chính xác, kịp thời, đúng quy định. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm nghèo năm 2025
theo Nghị quyết số 59/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày
23/01/2025 của UBND tỉnh.
e) Bố trí ngân sách địa phương
đối ứng thực hiện không thấp hơn mức quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh; tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch và các dự
án tại địa phương, chú trọng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; phân công rõ trách
nhiệm cho các phòng, ban, hội, đoàn thể trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Chỉ
đạo UBND cấp xã bố trí cán bộ có năng lực để theo dõi, tham mưu thực hiện
Chương trình.
f) Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành, hội đoàn thể của tỉnh trong triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, thanh tra việc thực hiện Chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn theo quy định.
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện Chương trình và các chính sách, quy định
của pháp luật về giảm nghèo; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
Chương trình với UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan theo đúng quy định tại Thông
tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với
chính quyền các cấp trong việc tổ chức thực hiện Chương trình và các chính
sách, hoạt động giảm nghèo bền vững; đồng thời tăng cường giám sát, phản biện
xã hội, đề xuất các giải pháp, chính sách thiết thực nhằm góp phần thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh năm 2025, đề nghị các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện. Quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, điện thoại 0235.3.820345) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH;
- Văn phòng Quốc gia giảm nghèo;
- Tỉnh ủy, HĐNND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh (theo QĐ 2010/QĐ-UBND ngày 22/9/2023 của
UBND tỉnh);
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTN, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
[1] Theo Quyết định số
1500/QĐ-TTg ngày 30/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025 và Quyết định số 1508/QĐ-TTg ngày 04/12/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2025; UBND tỉnh
phân bổ tại Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 06/12/2024.