ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9353/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 07 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
26 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo
đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em;
Căn cứ Thông báo số 117/TB-VPCP
ngày 02 tháng 4 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ về thông báo ý kiến kết luận của
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp của Ủy ban Quốc gia về trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 406/QĐ-LĐTBXH
ngày 10 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2020 - 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
1. Mục đích
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà trước trong thực hiện chính sách, pháp luật về công tác phòng, chống bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em. Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, có sự phối hợp
chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phòng, chống
bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em và vì lợi
ích tốt nhất cho trẻ em. Nhằm chủ động phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ
em nói chung, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực nói riêng, tạo cơ hội để các
em được tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ
chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, chương trình, triển khai thực hiện có hiệu
quả các hoạt động phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, góp phần tích cực trong
việc vận động toàn xã hội quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là
phòng ngừa xâm hại trẻ em. Thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình từ
nguồn ngân sách, vận động xã hội nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền trẻ em
theo quy định của Luật Trẻ em; phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch
này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em. Kịp thời phòng ngừa, can thiệp, ngăn chặn hành vi xâm
hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em hòa nhập cộng đồng. Xử lý nghiêm các đối tượng bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025, phấn đấu 100% gia
đình có trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình
thức khác nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống
và kỹ năng tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội dung
phù hợp với lứa tuổi.
b) 100% cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ
em các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ
em; 100% các dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường
hợp trẻ em bị xâm hại được củng cố và phát triển ở tất cả các huyện, thành phố.
c) 100% cơ quan quản lý giáo dục, cơ
sở giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo đức nghề
nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em đến
toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục và người học;
thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện người học bị bạo
lực học đường, bị xâm hại tình dục.
d) 100% cơ sở y tế cấp xã, cấp huyện
được đảm bảo đầy đủ các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.
đ) Có kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn
tệ nạn xã hội nhằm hạn chế xâm hại trẻ em; 100% cán bộ Công an làm công tác điều
tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực thực hiện
hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em; đến năm 2025 trên 50% các huyện,
thành phố xây dựng phòng điều tra thân thiện với trẻ em; 100% các vụ việc bạo lực,
xâm hại trẻ em trên địa bàn đều được các cơ quan có thẩm quyền xác minh, điều
tra, truy tố trước pháp luật.
e) 100% các nhà văn hóa, khu vui chơi
ở xã, phường, thị trấn phải được đầu tư các thiết chế văn hóa - cơ sở vật chất
để đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ em.
g) Kiện toàn Ban Điều hành bảo vệ,
chăm sóc giáo dục trẻ em các cấp nhằm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm
hại trẻ em.
h) Đảm bảo trẻ em được bảo vệ trên
không gian mạng theo quy định tại Điều 29 Luật An ninh mạng.
i) Tiếp tục triển khai các mô hình của
trẻ em: Mô hình thăm dò ý kiến trẻ em, mô hình diễn đàn trẻ em, mô hình câu lạc
bộ quyền tham gia trẻ em, mô hình ngăn ngừa giảm thiểu lao động trẻ em...
k) 100% UBND các huyện, thành phố có
kế hoạch phòng chống xâm hại trẻ em và bố trí kinh phí triển khai thực hiện
hàng năm.
III. ĐỐI TƯỢNG THỤ
HƯỞNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2025 (giai đoạn 1: Từ năm 2020 đến năm 2022, giai
đoạn 2: Từ năm 2023 đến năm 2025).
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng,
chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho các sở, ban, ngành, các tổ chức xã hội, trong
các cơ sở giáo dục, người học, cha mẹ và trẻ em; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ
em bị bạo lực, xâm hại tình dục
Tuyên tuyền, hướng dẫn cho cha mẹ,
người chăm sóc trẻ em, sinh viên, học sinh, trẻ em kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ
em và quảng bá Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111); nghiên cứu,
xây dựng các chương trình nhằm tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, môi trường mạng và giáo dục về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm
hại tình dục trẻ em. Hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
trong toàn tỉnh; các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em, mô hình thăm dò ý
kiến trẻ em, mô hình ngăn ngừa giảm thiểu lao động trẻ em, mô hình diễn đàn trẻ
em...
2. Cải thiện chất lượng dịch vụ,
nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và hỗ trợ, can thiệp
của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
Nâng cao năng lực, khả năng tiếp cận
dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng quy trình tiếp nhận khám, chữa bệnh và tăng cường
năng lực của nhân viên y tế về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em. Cải
thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo
lực, xâm hại tình dục.
3. Tăng cường công tác điều tra
thân thiện đối với trẻ em, xử lý nghiêm các vụ việc về bạo lực, xâm hại trẻ em
Xây dựng quy định và tiêu chuẩn về hoạt
động điều tra thân thiện với trẻ em. Thí điểm kết nối các biện pháp điều tra
thân thiện với cung cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo
vệ cho trẻ em là người bị hại, người làm chứng của bạo lực, xâm hại tình dục.
Nâng cao năng lực cho cán bộ Công an làm công tác điều tra thân thiện với trẻ
em. Rà soát hồ sơ và xử lý dứt điểm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em còn tồn
đọng; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, chậm trễ
hoặc không xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em...
4. Cải thiện môi trường sống, xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em
Có kế hoạch tiếp tục nâng cao hiệu quả
hoạt động của các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh, đầu tư các trang thiết bị,
tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và vui chơi, giải trí
dành cho trẻ em. Tăng cường quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, tạo
môi trường văn hóa lành mạnh, an toàn cho trẻ em trên địa bàn.
5. Kiện toàn Ban Điều hành bảo vệ,
chăm sóc giáo dục trẻ em các cấp nhằm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm
hại tình dục trẻ em giữa các cơ quan, tổ chức liên quan, có sự tham gia của
nhân viên bưu điện xã và các đoàn viên, hội viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội Chữ
thập đỏ và các tổ chức xã hội
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cấp huyện,
cấp xã đồng thời tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ này; tham gia mạng lưới
bảo vệ trẻ em, kịp thời can thiệp, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại tình dục, quy chế phối
hợp liên ngành về phòng chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan.
6. Nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ trẻ em trên
môi trường mạng, ngăn chặn các trang website đen nhằm đảm bảo an toàn cho các
em, kịp thời xử lý các vụ việc trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng theo Luật
An ninh mạng.
7. Xây dựng
kế hoạch phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và bố trí kinh phí triển khai thực
hiện hàng năm tại các huyện, thành phố nhằm giảm thiểu tối đa tình trạng trẻ em
bị bạo lực, bị xâm hại.
8. Xây dựng
kế hoạch và tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về bảo vệ trẻ em,
phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
9. Tổng hợp,
báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai Quyết định số
1863/QĐ-TTg của các sở, ban, ngành, địa phương để báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương
trình, đề án liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn tài trợ,
huy động hợp pháp khác (nếu có).
VI. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan triển khai các nội dung: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em; in ấn, tái bản các sản phẩm, tài liệu phục vụ công tác tuyên
truyền về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em do Trung
ương cung cấp.
b) Rà soát, tham mưu kiện toàn Ban Điều
hành, quy chế phối hợp liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ
em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em giữa các cơ quan, tổ chức
liên quan. Phối hợp ngành Bưu điện để kịp thời tiếp nhận, chuyển thông tin đến
các ngành chức năng nhằm xử lý các vụ việc trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
kịp thời.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nâng
cao năng lực và quy trình dịch vụ bảo vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội cho trẻ
em là nạn nhân của bạo lực, xâm hại tình dục. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Thường xuyên kiểm tra, nắm
tình hình và tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh
theo quy định.
d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức các
đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
đ) Chủ trì, theo dõi, tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo sơ kết vào năm 2022 và tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện
vào năm 2025.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ động phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan làm tốt công tác phòng ngừa bạo lực học đường; hỗ trợ, can thiệp
đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục: Tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; hỗ trợ,
can thiệp cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục trong các cơ sở giáo dục.
Tích hợp nội dung giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường,
xâm hại tình dục trẻ em vào kế hoạch giáo dục nhà trường; thực hiện các phương
pháp giáo dục tích cực, không bạo lực đối với người học.
b) Nâng cao năng lực, phẩm chất và đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục
về phòng, chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em, tiếp tục xây dựng
“Trường học an toàn”; đảm bảo 100% học sinh tiểu học, trung học cơ sở (kể cả học
sinh nam) được học về kỹ năng phòng ngừa xâm hại trẻ em và quảng bá Tổng đài điện
thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).
c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng ngừa và xử lý kịp thời các vụ
việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong trường học.
3. Sở Y tế
a) Tiếp nhận khám, chữa bệnh, phòng
ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại
tình dục: Lồng ghép hoạt động phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào
hoạt động khám, chữa bệnh cho trẻ em và hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong bệnh
viện.
b) Xây dựng quy trình tiếp nhận khám,
chữa bệnh và tăng cường năng lực của nhân viên y tế về phòng, chống bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em.
c) Cải thiện khả năng tiếp cận các dịch
vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
d) Chỉ đạo tăng cường công tác khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, ưu tiên giám định pháp y cho trẻ em bị bạo lực,
xâm hại tình dục kịp thời.
đ) Cung cấp thông tin trẻ em mang
thai, sinh con đến các cơ quan liên quan kịp thời, đảm bảo thực hiện các quyền
trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em.
4. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng thí điểm phòng điều tra thân thiện đối với trẻ
em, người chưa thành niên tại trụ sở Cơ quan Cảnh sát điều tra tỉnh, Công an thành
phố Biên Hòa và Công an huyện Định Quán; phấn đấu đến năm 2025 nhân rộng mô
hình phòng điều tra thân thiện tại 06/11 Công an cấp huyện.
b) Xây dựng quy định hoạt động, sử dụng
phòng điều tra thân thiện với trẻ em, người chưa thành niên.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan kết nối các biện pháp điều tra thân thiện với dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý,
phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ em là người bị hại, người làm chứng của bạo
lực, xâm hại tình dục.
d) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức cho lực lượng điều tra, xác minh vụ án, vụ việc mà trẻ em, người chưa
thành niên là nạn nhân hoặc người vi phạm. Lựa chọn bố trí cán bộ phù hợp trong
giải quyết vụ án, vụ việc liên quan đến trẻ em.
đ) Chỉ đạo, triển khai các biện pháp phòng,
chống các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục, mua bán trẻ em, đặc biệt là trẻ em
sơ sinh.
e) Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân
có hành vi bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không xử lý vụ việc bạo lực,
xâm hại trẻ em; hướng dẫn các đơn vị, Công an các huyện, thành phố tổ chức, điều
tra, khám phá nhanh các vụ việc, vụ án xâm hại trẻ em.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn tổ chức các hoạt động
văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao dành cho trẻ em tại các thiết chế văn hóa,
thể thao cơ sở trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho trẻ
em.
b) Phòng ngừa, kiểm tra, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch
liên quan đến trẻ em thuộc thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm
ngăn ngừa trẻ em bị dụ dỗ, dẫn đến xâm hại tình dục.
c) Hướng dẫn gia đình các biện pháp
khắc phục, phòng, chống tình trạng cha mẹ, người thân xâm hại tính mạng, sức khỏe,
tinh thần, nhân phẩm của trẻ em; trang bị kiến thức, kỹ năng thực hiện trách
nhiệm chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
6. Sở Tư pháp
a) Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan hướng dẫn các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác tuyên truyền pháp luật
cho gia đình và trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
b) Thực hiện các biện pháp để tăng cường
bảo vệ trẻ em trong quá trình xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện công tác trợ giúp pháp lý cho gia đình, trẻ em bị bạo lực,
xâm hại tình dục, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ
đạo, định hướng các cơ quan báo chí tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng về công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 -
2025.
b) Phối hợp các cơ quan chức năng
tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao hiểu biết cho trẻ em về kiến thức, kỹ năng
sử dụng mạng bổ ích, an toàn, kỹ năng tự bảo vệ mình trên môi trường mạng.
c) Phối hợp các cơ quan chức năng của
Bộ Thông tin và Truyền thông yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn
thông, mạng internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng, chủ quản hệ thống
thông tin loại bỏ thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về an ninh mạng.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng
Nai, Báo Đồng Nai
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, chủ động tăng thời lượng phát thanh, phát sóng nâng cao chất lượng nội
dung tuyên truyền nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tối đa tình trạng trẻ em bị bạo lực,
xâm hại tình dục.
9. Các sở,
ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm thực hiện Kế hoạch
này, định kỳ báo cáo việc thực hiện kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Hội Cựu
chiến binh tỉnh và các tổ chức xã hội
Kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội
việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, thực hiện các
quyền trẻ em. Theo chức năng, nhiệm vụ có hướng dẫn chỉ đạo tổ chức mình ở cấp
huyện và cơ sở tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội bảo
vệ trẻ em và phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối
với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
11. UBND các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn thể,
địa phương xây dựng kế hoạch phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em và bố trí kinh
phí triển khai thực hiện hàng năm.
b) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu
để xảy ra tình trạng không xử lý kịp thời các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em xảy
ra trên địa bàn; không kịp thời hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em khi bị bạo lực,
xâm hại.
c) Xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, kể cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi vi phạm pháp luật về
trẻ em, nhất là các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em, che giấu, không thông báo,
tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em hoặc thiếu trách nhiệm trong việc xử lý
các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.
d) Cần ưu tiên bố trí nguồn nhân lực
bảo đảm việc hỗ trợ, phòng ngừa và can thiệp cho trẻ em khi có nguy cơ bị bạo lực,
xâm hại; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm
của gia đình, cộng đồng, các cấp chính quyền trong việc ngăn chặn, phát hiện, tố
giác những hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý địa
bàn dân cư, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi bạo lực, xâm
hại trẻ em. Thiết lập đầu mối thông tin, thông báo, tố giác các hành vi bạo lực,
xâm hại trẻ em; chủ động thông báo, phối hợp với Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo
vệ trẻ em (111) trong việc tư vấn, can thiệp, hỗ trợ trẻ em bị bạo lực, xâm hại;
xác lập cơ chế phối hợp phòng ngừa, xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em tại địa
phương; thực hiện tại Điều 40 Luật An ninh mạng.
đ) Hàng năm, tội phạm xâm hại trẻ em
giảm từ 10% - 15%; số trẻ em bị xâm hại tình dục giảm từ 20% - 30%; số trẻ em bị
bạo lực, bạo hành, bị mua bán giảm 40%; số vụ án do người chưa thành niên phạm
tội giảm từ 15% - 20%; phấn đấu 100% trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực, bạo
hành được phát hiện, can thiệp trợ giúp... tiến tới giảm cơ bản tình trạng trẻ
em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, bạo hành, trẻ em bị mua bán trên địa
bàn tỉnh.
e) Đầu tư thêm trang thiết bị, phân bổ
kinh phí cho các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tổ chức các hoạt động bảo đảm
đạt 20% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí
cho trẻ em. Chỉ đạo các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở trên địa bàn dành
20% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho
trẻ em. Đầu tư thêm trang thiết bị, phân bổ thêm kinh phí cho các thiết chế văn
hóa - thể thao cơ sở cho các hoạt động của thiết chế.
Trên đây là Kế hoạch hành động quốc
gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2020 - 2025. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
Long Khánh và thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ
06 tháng (trước ngày 15/6), 01 năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh (VX);
- Các đơn vị tại Mục VI;
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh (VX);
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|