Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 916/KH-UBND 2021 thực hiện phòng chống mại dâm Bắc Ninh 2021 2025

Số hiệu: 916/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh Người ký: Vương Quốc Tuấn
Ngày ban hành: 31/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 916/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm, không để tụ điểm hoạt động mại dâm dưới mọi hình thức, đấu tranh triệt phá ngay các tụ điểm hoạt động mại dâm đã được phát hiện, tố giác.

- Bảo vệ truyền thống văn hóa, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, bảo vệ sức khỏe của Nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội nhằm giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng của người bán dâm hoàn lương; giảm tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm.

2. Yêu cầu

- Thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác trong phòng, chống mại dâm; lấy phòng ngừa làm trọng tâm trong công tác phòng chống mại dâm, kết hợp phòng, chống mại dâm với phòng chống ma túy, phòng chống lây nhiễm nhiễm HIV/AIDS.

- Phát huy tính chủ động, trách nhiệm của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại dâm; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm hiệu quả trong công tác phòng chống mại dâm từ những giai đoạn trước, tiếp thu kinh nghiệm phòng chống mại dâm của các tỉnh bạn.

- Nghiêm cấm hoạt động mại dâm dưới mọi hình thức, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; có giải pháp hỗ trợ người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm ổn định cuộc sống hòa nhập cộng đồng; không kỳ thị, phân biệt đối xử, xa lánh người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Truyền thông về phòng, chống mại dâm

- Xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại dâm trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên triển khai tại thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn, huyện Yên Phong và huyện Quế Võ; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm hoàn lương.

- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa mại dâm đến toàn xã hội thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp, trực quan tại cộng đồng, tập trung ở các địa phương có nhiều người nhập cư và các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu, cụm công nghiệp; gắn đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và tuyền thông qua mạng internet và mạng xã hội.

- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, nhất là tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hoàn lương. Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại dâm theo quy định.

- Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn của tỉnh tổ chức được ít nhất 01 hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên; thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh ít nhất một tháng một lần; 70% người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, 60% người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp và 80% học sinh các trường trung học phổ thông, sinh viên đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm.

- Chính quyền các cấp phải đưa Chương trình phòng, chống mại dâm vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội gắn thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.

- Đề xuất chính sách phòng ngừa, bảo vệ người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; phát hiện sớm và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng chống mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; các biện pháp can thiệp giảm hại, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới đối với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.

2. Hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên quan tại địa bàn cơ sở

- UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động phòng chống mại dâm lồng ghép với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng chống ma túy, chương trình phòng chống HIV/AIDS, phòng chống mua bán người.

- Khảo sát, đánh giá, dự báo người có nguy cơ mắc tệ nạn mại dâm (thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm…) để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật phòng, chống mại dâm.

- Xây dựng các chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương trình giảm nghèo ở địa phương cần có chính sách ưu tiên đối với các đối tượng người có nguy cơ mắc tệ nạn mại dâm nêu trên.

- Xã hội hóa, huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm (nếu có).

3. Công tác thanh tra, kiểm tra phòng chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm

- 100% đơn tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống mại dâm của tổ chức, cá nhân được tiếp nhận, xử lý kịp thời, đúng pháp luật. Hàng năm, tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở hoạt động, kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh (karaoke, xông hơi massage, cà phê thư giãn v.v.. ); đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần/năm.

- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

- Kiện toàn kịp thời Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động.

- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.

- Tăng cường quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố, xét xử nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm nhất là với các nạn nhân là trẻ em.

4. Hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng chống mại dâm

- Xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm, tạo điều kiện cho họ được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng (nếu có).

- Đánh giá, chuẩn hóa các điều kiện, quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại, hỗ trợ xã hội trong phòng chống mại dâm tại các xã, phường, thị trấn để hướng dẫn triển khai thực hiện.

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình có hiệu quả của các giai đoạn trước theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.

- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm lây nhiễm HIV/AIDS; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân và nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực.

- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực cho mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các tỉnh, thành trong công tác phòng chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em để tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong phòng chống mại dâm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm.

- Nghiên cứu, xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ của Sở; hướng dẫn thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội với kế hoạch phòng, chống mại dâm.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm; xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan của người bán dâm; phối hợp với Sở Y tế xây dựng hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác phòng chống mại dâm của các địa phương và Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành phòng chống tệ nạn mại dâm tỉnh (Đội 178) tăng cường kiểm tra, uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện thực hiện tốt các quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với sinh viên về phòng chống mại dâm.

- Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan thống kê số người có hộ khẩu thường trú của tỉnh bị mua bán ra nước ngoài vì mục đích mại dâm và giải pháp hỗ trợ họ; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh công tác phòng chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm trong hợp tác quốc tế.

- Phối hợp với các ngành liên quan, đưa tin bài tuyên truyền phòng chống mại dâm lên cổng thông tin điện tử của tinh.

- Theo dõi và giám sát việc triển khai kế hoạch, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Trung ương và UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.

2. Công an tỉnh

- Chỉ đạo Công an các cấp tăng cường các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh, triệt phá ổ nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc biệt chú trọng đến loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em; phối hợp hoạt động phòng chống mại dâm với phòng chống tội phạm ma túy và mua bán người; rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến mại dâm.

- Phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời kết quả các vụ việc liên quan đến hoạt động mại dâm cho cơ quan thường trực.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về phòng chống mại dâm; đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm ngăn chặn các trang mạng có nội dung liên quan đến mại dâm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh và chuyên ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở tổ chức hoạt động, kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi khiêu dâm, kích dục; lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy; lợi dụng hoạt động du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm. Lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.

5. Sở Y tế

Tăng cường phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS trong phòng chống mại dâm; chỉ đạo các cơ sở y tế hướng dẫn và phối hợp tổ chức khám sức khỏe định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.

6. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chỉ đạo các Trường THPT, Trường CĐSP tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.

8. Sở Tư pháp

Chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, đề nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.

9. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền thông đảm bảo ít nhất một tháng/một lần; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; thực hiện tốt kế hoạch phối hợp truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm.

10. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh

Chỉ đạo, hướng dẫn Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.

11. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện tốt chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, thí điểm các mô hình về phòng chống mại dâm, hỗ trợ xã hội, hỗ trợ người bán dâm hoàn lương hòa nhập cộng đồng.

10. UBND các huyện, thành phố

- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm, hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở kế hoạch này và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của địa phương.

- Chỉ đạo cơ quan cấp giấy phép kinh doanh phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra trong quá trình hoạt động, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.

- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống mại dâm phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống mại dâm cho đội ngũ cán bộ, tình nguyện viên, cộng tác viên cơ sở và Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện.

- Lồng ghép nhiệm vụ phòng chống mại dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương.

Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ảnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- Tỉnh ủy; TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, KTTH, NC;
-Lưu VT, KGVX(NTT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 916/KH-UBND ngày 31/12/2021 thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.440

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.82.128
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!