ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 27 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017
- 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày
30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên
truyền giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã
hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ
tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 -
2027” trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Mục đích, yêu cầu
- Tăng cường sự quan tâm ủng hộ và
tham gia của các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện Đề án
“Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề
xã hội liên quan đến phụ nữ”; giúp phụ nữ phát huy nội lực, vai trò chủ động
tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan, góp phần ngăn chặn, giảm thiểu
các vấn đề bức xúc, nổi cộm trong xã hội.
- Tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp; bảo đảm các hoạt động thực hiện đúng tiến độ, thiết thực,
hiệu quả, đạt được mục tiêu kế hoạch.
2. Đối tượng, phạm vi thực hiện
a) Đối tượng thực hiện:
Phụ nữ, cha mẹ, người nuôi dưỡng trực
tiếp trẻ dưới 16 tuổi. Cán bộ Hội phụ nữ và các cơ quan triển khai thực hiện kế
hoạch các cấp. Trong đó chú trọng các nhóm phụ nữ đặc thù, nữ dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng cao điều kiện kinh tế khó khăn, phụ nữ tôn
giáo ở địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật.
b) Phạm vi thực
hiện:
Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo
đức, pháp luật cho phụ nữ; giáo dục cha mẹ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật. Xác
định rõ vai trò trách nhiệm của các cấp Hội góp phần giải quyết các vấn đề bức
xúc trong xã hội có liên quan; nâng cao kiến thức/kỹ năng thực hành, tạo sự
chuyển biến rõ nét hành vi của phụ nữ trong tham gia giải quyết một số vấn đề
xã hội ưu tiên liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái, góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1
(từ năm 2018 đến 2022):
- 60% cán bộ, hội viên, phụ nữ, cha
mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về giữ gìn, rèn luyện
phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả
năng, vai trò của phụ nữ trong đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới; phòng ngừa xâm hại phụ nữ, trẻ em gái; phòng, chống tảo hôn,
hôn nhân cận huyết thống.
- 80% cán bộ chuyên trách các cấp Hội
phụ nữ tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.
- 70% trở lên phụ nữ được cung cấp
kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên
tiếng trước các hành vi bạo lực. Hàng năm không để xảy ra các vụ xâm hại, bạo
lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em mà Hội không lên tiếng kịp thời.
- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng
được ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát
một số vấn đề xã hội ưu tiên có thể nhân rộng.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2022 đến năm
2027):
- 80% cán bộ, hội viên, phụ nữ, cha
mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo
dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong đảm bảo an toàn thực phẩm,
phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, Dân số - Sức khỏe sinh sản, xây dựng gia
đình hạnh phúc, thực hiện gia đình 5 không, 3 sạch.
- 95% cán bộ chuyên trách các cấp Hội
tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.
- 80% trở lên phụ nữ được cung cấp
kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên
tiếng trước các hành vi bạo lực.
- Hàng năm không để xảy ra các vụ xâm
hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em mà Hội không lên tiếng kịp
thời.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
a) Nâng cao chất lượng hoạt động
truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ giữ gìn, rèn luyện đạo đức, ý thức chấp
hành pháp luật, chú trọng tuyên truyền giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm;
hôn nhân & gia đình; Phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình,
dân số - sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc; thực hiện gia đình 5
không, 3 sạch; chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; chống
xâm hại trẻ em gái.
b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên của Hội, các ngành liên quan, đảm bảo đáp ứng yêu cầu
công tác truyền thông, vận động và hỗ trợ phụ nữ chủ động tham gia giải quyết
các vấn đề xã hội liên quan. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác truyền thông, đồng thời đảm bảo cơ chế thông tin nhiều chiều giữa tỉnh,
huyện và cơ sở; giữa các ngành liên quan trong việc cập nhật thông tin về chính
sách và kết quả các hoạt động.
2. Xây dựng các
mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội liên quan
đến phụ nữ
a) Rà soát, đánh giá, đẩy mạnh hoạt
động tư vấn, hỗ trợ cho nạn nhân bị xâm hại, đối tượng có nguy cơ cao về tảo
hôn, hôn nhân cận huyết, bạo lực gia đình tại cộng đồng; đầu tư, nâng cao hiệu
quả mô hình địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, kết nối với các nhà tạm lánh để bảo
vệ, hỗ trợ các nạn nhân bị bạo lực gia đình tại địa phương. Chú trọng triển
khai hoạt động hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững. Tư vấn hôn nhân và
gia đình, tiền hôn nhân cho nam nữ thanh niên trong độ tuổi kết hôn.
b) Nghiên cứu và
thí điểm xây dựng mô hình tư vấn, trợ giúp, hỗ trợ phù hợp với từng nhóm đối
tượng: Phụ nữ giám sát về an toàn thực phẩm; phụ nữ tiêu thụ sản phẩm, kết nối người tiêu dùng với người sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an
toàn, cơ sở sản xuất sản phẩm an toàn; phụ nữ nói không với tảo hôn, hôn nhân
cận huyết thống; phụ nữ thực hiện gia đình 5 không, 3 sạch bảo vệ môi trường
xây dựng nông thôn mới.
3. Nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã
hội có liên quan
a) Xây dựng đội ngũ giảng viên nguồn
về các nội dung: an toàn thực phẩm, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia
đình, mất cân bằng giới tính khi sinh, tảo hôn, hôn nhân
cận huyết giáo dục làm cha mẹ, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ, giáo dục ý
thức chấp hành pháp luật.
b) Rà soát, thu thập và tổng hợp, xây
dựng dành cho giảng viên, tuyên truyền viên; tài liệu hướng dẫn triển khai các
mô hình truyền thông, vận động phụ nữ rèn luyện phẩm chất đạo đức, giáo dục ý
thức pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, tham gia giải quyết các vấn đề: ngăn chặn
các trường hợp có nguy cơ tảo hôn, hôn nhân cận huyết, bạo lực gia đình, mất
cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm.
c) Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng, cập nhật thông tin cho đội ngũ giảng viên nguồn, cán bộ các cơ
quan, ban, ngành tham gia triển khai thực hiện.
4. Xây dựng, hoàn thiện và thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ nữ tham gia giải
quyết hiệu quả các vấn đề xã hội; Nghiên cứu, đề xuất chính sách; giám sát việc
thực thi pháp luật về các nội dung Kế hoạch
a) Phát huy vai trò của các cấp Hội
trong giám sát việc thực thi các chính sách, pháp luật liên quan đến phòng
chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tham mưu đề xuất chính sách, xây
dựng hoặc sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật để giải quyết các vấn đề xã
hội liên quan đến phụ nữ.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về tình
hình phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực giới/bạo lực gia đình phục vụ cho vận động
chính sách.
5. Kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện
Xây dựng hệ thống biểu mẫu báo cáo,
chế độ báo cáo định kỳ; hình thành và duy trì các kênh thông tin, báo cáo từ
địa phương, đơn vị. Tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện theo
định kỳ; sơ kết giai đoạn 1 vào năm 2022 và tổng kết giai
đoạn 2 việc thực hiện kế hoạch vào năm 2027.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước bao gồm:
Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí lồng ghép từ các
chương trình, đề án khác.
2. Nguồn kinh phí huy động hợp pháp từ các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh
- Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế
hoạch; phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai hoạt động đạt
hiệu quả.
- Xây dựng các mô hình nhằm tuyên
truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ hội viên, phụ nữ nâng cao kiến thức, kỹ năng
về các nội dung thuộc phạm vi vấn đề cần can thiệp. Lồng ghép việc triển khai
kế hoạch với các chương trình, đề án đang được các cấp Hội triển khai.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Chương trình kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc
triển khai thực hiện lồng ghép phổ biến giáo dục pháp luật trong xây dựng và tổ
chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
- Lồng ghép triển khai có hiệu quả
các hoạt động Đề án "Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình
và hỗ trợ xây dựng gia
đình hạnh phúc"; Chương trình quốc gia về
Giáo dục đời sống gia đình Việt Nam; Chiến lược quốc gia phòng chống bạo lực
gia đình.
3. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới. Phối
hợp xây dựng tài liệu gốc truyền thông liên quan đến phòng, chống bạo lực, xâm
hại trẻ em; phối hợp xây dựng mô hình truyền thông, tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
4. Sở Y tế
Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm; lồng ghép việc thực
hiện kế hoạch với việc thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, đề án
“Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh”, Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm; phối hợp triển khai các nhiệm
vụ khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho phụ nữ
tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp triển khai các nhiệm
vụ khác của đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
6. Sở Tài chính
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao
hàng năm và khả năng ngân sách của tỉnh, thẩm định dự toán của các đơn vị thực
hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
7. Sở Thông tin
và truyền thông tỉnh Hòa Bình
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí tăng thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên mục, chuyên trang tuyên
truyền về các vấn đề đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; về phổ biến,
giáo dục pháp luật cho phụ nữ; vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội
và gia đình.
8. Các Sở, ngành, cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
9. Liên đoàn
Lao động tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
và các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tuyên truyền,
vận động đoàn viên, công nhân viên chức người lao động hỗ trợ phụ nữ tham gia
giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; tham gia giám sát việc triển khai
thực hiện.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng địa
phương triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định; Xây dựng kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Bố trí ngân sách hàng năm để thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ./.
Nơi nhận:
- TW Hội LHPN Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: LĐTB&XH, VH,TT&DL, Y tế, NN&PTNT, Tài chính,
TT&TT;
- Hội LHPN tỉnh.
- UBMTTQ tỉnh;
- Liên đoàn LĐ tỉnh;
- Tỉnh đoàn Hòa Bình;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KG-VX (L35b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cửu
|