ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/KH-UBND
|
Bình
Định, ngày 17 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN
THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1685/QĐ-TTG
NGÀY 05/12/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày
05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Cơ cấu lại ngành du
lịch đáp ứng yêu cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn”; UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng nhu cầu phát triển
thành ngành kinh tế quan trọng trên địa bàn tỉnh, với các nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 1685/QĐ-TTg ngày 05/12/2018 của Thủ tướng
Chính phủ; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng làm tiền đề và
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
chú trọng phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng và giá trị cao, đẩy mạnh kết
nối với các ngành, các lĩnh vực để hình thành chuỗi giá trị, đảm bảo cho du
khách và người dân được hưởng lợi từ hoạt động du lịch.
2. Yêu cầu
Các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch
phải có trọng tâm, trọng điểm thực hiện theo lộ trình, đảm bảo tính khả thi,
thiết thực, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế quan trọng của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nhằm khai thác tối đa lợi thế về tài
nguyên, sản phẩm, thị trường, các nguồn lực sẵn có, quản lý và tận dụng tối
đa các nguồn lực trong hệ thống quản lý ngành du lịch địa phương, góp phần
phát triển du lịch Bình Định trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2025
- Tổng thu từ khách du lịch: ước đạt
khoảng 15.000 tỷ đồng, trong đó tổng thu từ khách du lịch quốc tế khoảng 2.100
tỷ đồng; phấn đấu ước đón 7,5 triệu - 8 triệu lượt khách du lịch, tham quan
(trong đó có khoảng 1 triệu - 1,2 triệu lượt khách quốc tế);
- Tạo ra trên 40.000 việc làm, trong
đó trên 13.000 việc làm trực tiếp; cơ bản giải quyết đủ về số lượng và đảm bảo
về chất lượng cũng như duy trì cơ cấu lao động hợp lý.
- Thu hút đầu tư phát triển hệ thống
khách sạn từ 3 đến 5 sao với số lượng phòng chiếm 60 - 70% tổng số phòng lưu
trú trên toàn tỉnh; đầu tư 02 - 03 khu vui chơi, giải trí và trung tâm thương mại
- mua sắm cao cấp.
- Sản phẩm du lịch: du lịch văn hoá -
lịch sử, du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, hình thành rõ nét, đặc sắc, đa dạng,
mang đậm bản sắc văn hóa địa phương và có thương hiệu; năng lực đón tiếp tại
các khu, điểm du lịch được nâng cao; du lịch thông minh được áp dụng rộng rãi.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Cơ cấu lại thị
trường khách du lịch
a) Thị trường khách quốc tế:
- Đẩy mạnh thu hút khách các thị trường
gần có nguồn khách lớn và mức tăng trưởng nhanh: thị trường Đông Bắc Á (Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài loan) và thị trường Đông Nam Á, coi đây là thị
trường quan trọng, thúc đẩy sự tăng trưởng nguồn khách quốc tế của du lịch Bình
Định trong thời gian tới.
- Tiếp tục duy trì thu hút khách từ một
số thị trường xa, khả năng chi tiêu cao và lưu trú đài ngày như Tây Âu, Bắc Mỹ
và Châu Đại Dương.
- Cơ cấu khách du lịch quốc tế theo
thị trường đến năm 2025 dự kiến như sau:
+ Tăng tỷ lệ khách du lịch đến từ các
thị trường xa: Mỹ và Canada, Châu Đại Dương, Thị trường Tây Âu, trong đó tập
trung vào các nước đã được miễn visa, quy mô thị trường lớn như Anh, Pháp, Đức,
Ý và Tây Ban Nha từ 25% (hiện nay) lên 30%, trong tổng số khách quốc tế đến
Bình Định.
+ Tăng tỷ lệ khách đến từ khu vực
Đông Bắc Á từ 30% (hiện nay) lên 55 - 60%, trong tổng số khách quốc tế đến Bình
Định.
+ Các thị trường khác 10 -15%, trong
tổng số khách quốc tế đến Bình Định.
b) Thị trường khách nội địa:
Tiếp tục ưu tiên thu hút khách thị
trường TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh là các thị trường nội địa có chi tiêu cao,
thuận lợi về giao thông; thị trường các tỉnh Tây Nguyên có khoảng cách địa lý gần
và khác biệt về địa lý; từng bước mở rộng thị trường các tỉnh lân cận TP. Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, Đông Bắc, Tây Bắc, đồng bằng sông Cửu Long... mức độ ưu tiên
thu hút theo thứ tự như sau:
- Thị trường khách TP. Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh lân cận.
- Thị trường khách các tỉnh Tây
Nguyên.
- Thị trường khách du lịch nội địa
khác.
2. Củng cố, phát
triển hệ thống sản phẩm và điểm đến du lịch
a) Tiếp tục phát triển các sản phẩm
du lịch chủ đạo có lợi thế cạnh tranh của du lịch Bình Định đã được xác định tại
Chương trình hành động số 06 của Tỉnh ủy và được chú trọng đầu tư phát triển
trong giai đoạn vừa qua, hiện nay đang dần hình thành năng lực phát triển sản
phẩm ở nhiều địa bàn. Trong đó:
- Du lịch văn hóa - lịch sử: Tập
trung xây dựng hệ thống sản phẩm, hình thành các Tour tuyến du lịch gắn với điểm
đến là các: lò võ; làng nghề; các di tích lịch sử cách mạng; quần thể di tích gắn
với phong trào Tây Sơn và 3 anh em nhà Nguyễn Huệ; hệ thống tháp Chăm... nhằm
thúc đẩy phát triển du lịch tìm hiểu và trải nghiệm văn hóa, lịch sử. Hình
thành các điểm biểu diễn nghệ thuật Tuồng, Bài chòi, Võ cổ truyền Bình Định,
các chương trình trình diễn thực cảnh biểu diễn nghệ thuật tái hiện lại cuộc đời,
sự nghiệp của 3 anh em nhà Tây Sơn và các trận hải chiến, thủy chiến nổi tiếng
của Nhà Tây Sơn (như Đầm Thị Nại, Rạch Gầm - Xoài Mút)... phục vụ khách du lịch.
- Du lịch biển, đảo: Tập trung phát
triển mạnh sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo cao cấp và du lịch thể thao biển
(ca nô dù bay, lặn ngắm san hô, mô tô nước, thuyền buồm, lướt ván, fly
board...) dọc tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu; Quy Nhơn - Nhơn lý - Cát Tiến; Phù Mỹ
- Hoài Nhơn nhằm định vị Bình Định thành điểm đến nghỉ dưỡng có sức hấp dẫn
cao.
- Du lịch đô thị: Tập trung phát triển
khu vực đô thị ven biển; trong đó ưu tiên công tác chỉnh trang, phát triển
thành phố Quy Nhơn thành một đô thị biển khác biệt, gần gũi với thiên nhiên; đẩy
mạnh các hoạt động vui chơi giải trí về đêm, du lịch MICE cho thành phố Quy
Nhơn; hình thành một số trung tâm mua sắm, nhà hàng cao cấp trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn...
b) Từng bước hình thành phát triển
các sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng và điều kiện. Trong đó:
- Du lịch sinh thái: Ưu tiên tập
trung phát triển du lịch sinh thái gắn với cảnh quan, rừng, núi, sông, hồ: núi
Bà Hỏa, núi Vũng Chua, đảo Cù Lao Xanh, Đầm Thị Nại (Quy nhơn), Hầm Hồ (Tây
Sơn), Đầm Châu Trúc, Đầm Trà ổ (Phù Mỹ), hồ Định Bình, hồ Thủy điện Vĩnh Sơn
(Vĩnh Thạnh), hồ Núi một (An Nhơn), La Vuông, (Hoài Nhơn), An Toàn, Đồi Sim (An
lão)...
- Du lịch cộng đồng: Đẩy mạnh phát
triển du lịch cộng đồng tại các làng chài: Nhơn Lý, Nhơn Hải, Ghềnh Ráng,., .gắn
với tìm hiểu đa dạng sinh học biển; phát triển du lịch cộng đồng tại các huyện
Phù Mỹ, Tây Sơn, Hoài Ân, Hoài Nhơn (làng rau Thuận Nghĩa - Tây Sơn, làng bí
đao khổng lồ - Phù Mỹ, nông trại bưởi da xanh - Hoài An...) gắn với du lịch
nông nghiệp; phát triển du lịch cộng đồng tại các làng đồng bào dân tộc ở An
Toàn (An lão), làng dệt thổ cẩm Hà Văn Trên (Canh Thuận, Vân Canh), Làng Hà Ri
(Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thạnh)... gắn với du lịch núi rừng và trải nghiệm văn hóa của
đồng bào dân tộc.
- Du lịch khoa học: Chuẩn bị tốt các
điều kiện và tạo mọi thuận lợi để Trung tâm quốc tế giáo dục và khoa học liên
ngành (ICISE) và Tổ hợp Không gian Khoa học Quy Nhơn hoạt động nhằm tạo ra sản
phẩm du lịch đặc thù riêng của tỉnh Bình Định - Du lịch khám phá khoa học.
- Du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe:
Phát huy tiềm năng các suối khoáng nóng (Hội Vân - Phù Cát, Vĩnh Thịnh - Vĩnh
Thạnh)..võ cổ truyền Bình Định để hình thành các sản phẩm du lịch kết hợp chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe...
- Du lịch gắn với tín ngưỡng, tôn
giáo và lễ hội: Tập trung xây dựng các tour, tuyến gắn với các cơ sở tôn giáo
Chùa Thập tháp, Chùa Linh Phong, Thiền viện Thiên Hưng, Chùa Hang, Chùa Long
Khánh, Chùa Long Phước, tiểu chủng viện Làng sông...; đầu tư nâng quy mô các lễ
hội, sự kiện: Lễ hội chiến thắng Đống Đa, Liên hoan Quốc tế võ cổ truyền Việt
Nam...; đồng thời nghiên cứu tổ chức thường xuyên, hoặc đăng cai các sự kiện lớn
mang tầm quốc gia, quốc tế qua đó quảng bá đất nước con người Bình Định và phục
vụ du khách.
- Du lịch golf: Với địa hình đa dạng,
cảnh quan đẹp, cùng với cơ sở vật chất về golf đang ngày một hình thành, tiếp tục
quan tâm đầu tư tạo khả năng cạnh tranh cao cho loại hình du lịch này. Đây là
loại sản phẩm du lịch có khả năng kết nối với các sản phẩm du lịch khác, thúc đẩy
phát triển được cơ sở vật chất, kinh tế - xã hội.
- Du lịch Mua sắm - Ẩm thực: Từng bước
hình thành hệ thống cửa hàng mua sắm với các mặt hàng quà lưu niệm, đặc sản
vùng miền, thủ công truyền thống; quan tâm quy hoạch, kêu gọi đầu tư hình thành
các trung tâm thương mại - mua sắm cao cấp phục vụ du lịch; phát triển và đầu
tư hệ thống cửa hàng miễn thuế và cải thiện thủ tục hoàn thuế cho khách du lịch
nước ngoài.
- Hình thành phố ẩm thực chuyên phục
vụ những món ăn, thức uống đặc trưng Bình Định kết hợp khu trưng bày, biểu diễn
của các đầu bếp, chuyên gia ẩm thực giỏi nhằm tạo nhiều hoạt động thu hút khách
du lịch.
3. Phát triển nguồn
nhân lực du lịch theo cơ cấu hợp lý
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp, ngành và toàn xã hội về phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh
hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu về quản lý du lịch gắn với nội dung ứng dụng công nghệ thông tin cho
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch, nhân lực quản trị cao cấp của doanh
nghiệp, nhân lực điều hành các nhóm nghề, nhân lực quản lý điểm đến.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý du lịch huyện, thị xã, thành phố đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo
năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật.
- Tăng nhanh tỷ lệ lao động trực tiếp
phục vụ du lịch được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ;
chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và các kỹ năng mềm đối với lực lượng này. Bảo đảm
đội ngũ hướng dẫn viên du lịch am hiểu về văn hóa, lịch sử quê hương, đất nước.
- Đa dạng các hình thức bồi dưỡng, tập
huấn, hướng dẫn nghiệp vụ du lịch cho người dân những nơi có điều kiện phát triển
du lịch.
- Tăng cường năng lực đào tạo du lịch
cho các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn tỉnh như: cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ đào tạo; trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên;
chương trình giáo trình, hệ thống sách và tài liệu tham khảo phục vụ cho công
tác giảng dạy và học tập; khả năng liên kết hợp tác đào tạo du lịch giữa các cơ
sở đào tạo trên địa bàn tỉnh với các cơ sở đào tạo khác trong và ngoài nước.
4. Cơ cấu lại
doanh nghiệp du lịch
- Hình thành hệ thống doanh nghiệp du
lịch mạnh, có thương hiệu trong và ngoài nước làm vai trò đầu tàu dẫn dắt các
doanh nghiệp du lịch cùng phát triển, coi đây là động lực để thúc đẩy tăng trưởng
du lịch của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các công ty lữ hành lớn, có uy tín
trong nước và quốc tế đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Bình Định.
- Ưu tiên quy hoạch, kêu gọi đầu tư
các khu vui chơi giải trí hoặc tổ hợp vui chơi giải trí; các công viên chuyên đề...
có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn, khắc phục thiếu hụt dịch vụ vui chơi giải trí
hiện nay, đồng thời tạo thương hiệu, tăng sức hút, sức cạnh tranh, tăng ngày
lưu trú... cho du lịch Bình Định.
- Thúc đẩy các mô hình doanh nghiệp
do dân tự làm, phát triển du lịch cộng đồng với hướng phát triển bền vững, bảo
tồn các giá trị văn hóa truyền thống nhưng vẫn đáp ứng được các dịch vụ đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
5. Cơ cấu lại nguồn
lực phát triển du lịch
a) Về nguồn lực đầu tư:
- Khuyến khích các hình thức đầu tư
theo mô hình hợp tác công - tư để phát triển hạ tầng du lịch.
- Đầu tư công từ ngân sách nhà nước
ưu tiên tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng (nâng cao khả năng kết nối các điểm du
lịch; hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, nước thải; viễn thông), phát
triển nguồn nhân lực du lịch; xúc tiến quảng bá, ứng dụng công nghệ mới trong
hoạt động du lịch.
- Đầu tư tư nhân là nguồn lực chủ yếu
để phát triển hạ tầng phục vụ du lịch, phát triển hệ thống sản phẩm du lịch;
quy hoạch, bảo tồn, khai thác và phát triển tài nguyên; phát triển hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao; ứng dụng khoa học công
nghệ trong kinh doanh; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Huy động hiệu quả nguồn lực, tăng
cường vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch.
b) Về nguồn lực tài nguyên: Khai thác
hiệu quả các nguồn lực tài nguyên tự nhiên và nhân văn tại các địa phương, chú
trọng các nguồn lực tài nguyên phi vật thể để phát huy các giá trị văn hóa đặc
sắc của địa phương.
c) Về nguồn lực khoa học công nghệ: Sử
dụng hiệu quả nguồn lực khoa học công nghệ thông qua việc ứng dụng công nghệ hiện
đại trong quản lý nhà nước về du lịch, quản lý điểm đến, quản lý doanh nghiệp,
cung cấp thông tin và giá trị trải nghiệm phục vụ khách du lịch.
d) Về phát huy nguồn lực tổng hợp,
liên ngành: Phối hợp, sử dụng hiệu quả nguồn lực tổng hợp của các ngành liên
quan; tăng cường trách nhiệm các Sở ngành, doanh nghiệp, chính quyền địa
phương, cộng đồng dân cư đối với phát triển du lịch.
6. Sắp xếp, kiện
toàn hệ thống quản lý du lịch
- Củng cố, kiện toàn, bố trí hợp lý đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý du lịch từ tỉnh đến huyện đủ khả năng tham mưu,
thực hiện các mục tiêu và yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh.
- Rà soát, thống kê, lập hồ sơ công
nhận các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Hình thành hệ thống quản lý các
khu, điểm du lịch theo quy định Luật Du lịch; đồng thời từng bước quản lý, khai
thác tốt các giá trị tài nguyên cho phát triển du lịch.
- Xây dựng Quy định các nội dung quản
lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Về đầu tư, hỗ
trợ phát triển du lịch
- Nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không
Phù Cát thành Cảng hàng không quốc tế; xúc tiến kết nối các hãng hàng không bay
thuê bao chuyến (charter flight) cho khách từ các thị trường quốc tế gần như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.
- Đầu tư nâng cấp nhà ga, bến tàu,
xây dựng các cầu tàu du lịch..., tạo điều kiện thuận lợi cho du khách đi đến bằng
đường bộ, đường sắt, đường biển và tham gia các hoạt động du lịch biển, đảo.
- Ưu tiên nguồn lực thích hợp đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông kết nối các khu, điểm du lịch; đầu tư hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ (điện, nước, điểm vui chơi giải trí, mua sắm, internet...) hệ thống
bãi đỗ xe, các trạm dừng nghỉ, nhà vệ sinh đạt chuẩn tạo điều kiện thuận lợi phục
vụ khác du lịch.
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất -
kỹ thuật du lịch đồng bộ có chất lượng cao: Các công trình vui chơi giải trí hấp
dẫn; các khách sạn từ tiêu chuẩn 3 sao trở lên với quy mô tối thiểu từ 50 phòng
bao gồm có nhà hàng bên trong khách sạn; xây dựng các công trình dịch vụ cao cấp
có đủ khả năng tổ chức các hội nghị, sự kiện lớn; các khu nghỉ dưỡng biển cao cấp
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu
du lịch có tính cạnh tranh. Ưu tiên đầu tư vào các khu vực du lịch động lực:
Trung tâm thành phố Quy Nhơn (Quy Nhơn - Sông Cầu, Nhơn Lý, Nhơn Hải), Cát Tiến
(Phù Cát); Tây Sơn - An Nhơn; Phù Mỹ - Hoài Nhơn - An Lão; nâng cấp, mở rộng
các điểm du lịch đang khai thác: Bảo tàng Quang Trung, Hầm Hô, Ghềnh Ráng, Kỳ
Co...nhằm tăng chi tiêu và kéo dài thời gian lưu trú của khách.
2. Về cơ chế,
chính sách và nguồn lực phát triển du lịch
- Xây dựng cơ chế, tạo môi trường đầu
tư thuận lợi nhằm huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển du lịch từ các
nhà đầu tư chiến lược vào các cơ sở dịch vụ chất lượng cao phục vụ khách du lịch.
- Đơn giản hóa thủ tục, xây dựng chính
sách hấp dẫn có sức cạnh tranh cao nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư, tham gia
quản lý, khai thác bất động sản du lịch.
- Có chính sách hỗ trợ phát triển du
lịch cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên, ưu đãi các nhà đầu tư huy động
nguồn lực xã hội đầu tư phát triển du lịch.
- Tăng cường các cơ chế, chính sách
liên kết và phát huy nguồn lực của các bên trong các hoạt động hợp tác.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách quản lý phát triển nguồn nhân lực du lịch và có chính sách khuyến khích
các doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
3. Về phát triển
nguồn nhân lực và xúc tiến quảng bá du lịch
a) Về phát triển nguồn nhân lực du lịch:
- Huy động các thành phần kinh tế
tham gia phát triển nguồn nhân lực du lịch, chú trọng thu hút các nghệ nhân,
người có tay nghề chuyên môn cao. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho công
tác đào tạo nghề du lịch.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ: Bếp, buồng, lễ tân, hướng dẫn viên du lịch cho các lao động tham gia
hoạt động du lịch để nâng cao chất lượng đón tiếp phục vụ khách du lịch.
- Triển khai nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực theo Đề án “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Định đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
b) Về xúc tiến quảng bá du lịch:
- Xây dựng hệ thống thông tin, thống
kê dự báo về thị trường khách du lịch. Khai thác hiệu quả các trang thông tin
điện tử của tỉnh, các sở, ngành và địa phương trong công tác quảng bá xúc tiến
du lịch Bình Định. Phát triển ứng dụng du lịch thông minh trong công tác quản
lý và phục vụ khách du lịch.
- Đẩy mạnh liên kết, mở rộng hợp tác
phát huy tiềm năng, thế mạnh và khai thác các cơ hội, nguồn lực để phát triển gắn
kết du lịch Bình Định với các địa phương trong cả nước và khu vực; tổ chức đón
các đoàn du lịch đến khảo sát nghiên cứu sản phẩm du lịch Bình Định (famtrip,
presstrip); tham gia các hội chợ, triển lãm về du lịch, sự kiện du lịch trong
nước và quốc tế để giới thiệu tuyên truyền, quảng bá du lịch Bình Định.
4. Đổi mới công
tác quản lý nhà nước về du lịch, tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống
doanh nghiệp du lịch
- Từng bước sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy, cán bộ làm công tác du lịch tại các địa phương, đơn vị, đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch trong tình hình mới. Tăng cường trách nhiệm của các sở,
ngành, chính quyền địa phương trong quản lý các hoạt động du lịch. Thực hiện tốt
chức năng quản lý nhà nước về du lịch, an ninh trật tự, an toàn giao thông, môi
trường... Hình thành hệ thống quản lý các khu, điểm du lịch đồng bộ, chuyên
nghiệp, hiệu quả để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.
- Phát huy tốt vai trò của Ban Chỉ đạo
phát triển du lịch của tỉnh; tăng cường hiệu quả hoạt động của Hiệp hội du lịch
tỉnh Bình Định đảm bảo cầu nối giữa doanh nghiệp kinh doanh du lịch và các cơ
quan quản lý nhà nước.
- Khuyến khích và hướng dẫn các doanh
nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh và người
dân tham gia kinh doanh du lịch; hướng dẫn tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh
các dịch vụ du lịch theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm
nông nghiệp trực tiếp đến khách du lịch.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra liên ngành và chuyên ngành trong hoạt động du lịch.
5. Về xây dựng
môi trường du lịch
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn
triển khai phổ biến Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch tại các địa phương tập
trung đông khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện lắp camera tại một số điểm
đến có đông khách du lịch và tăng cường hiệu quả các đường dây nóng phục vụ
khách du lịch.
- Xây dựng Đề án đảm bảo môi trường
trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
(Bảng
danh mục chi tiết cụ thể kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN: Từ nguồn ngân sách và nguồn kinh phí huy động
xã hội hóa.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Du lịch: Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng
mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các sự kiện lớn mang tầm quốc gia, quốc
tế nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng của Bình Định.
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
nhằm khai thác hiệu quả di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Đề
án xã hội hóa hoạt động, quản lý, khai thác một số di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại liên
quan; phát triển sản xuất và mạng lưới phân phối hàng hóa, đặc biệt là hàng thủ
công mỹ nghệ phục vụ du khách.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền về
văn minh thương mại cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm phục vụ du
lịch.
4. Sở Giao thông vận tải: Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch xây dựng và triển khai các
dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội địa; kiểm
soát chất lượng giao thông phục vụ phát triển du lịch.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị, địa phương có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển sử dụng đất các dự án du lịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động du lịch; phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động phát huy vai trò của cộng đồng trong bảo vệ
tài nguyên, môi trường phục vụ phát triển du lịch bền vững.
6. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Du lịch, UBND các huyện, thị xã,
thành phố đề xuất bố trí quỹ đất tại các địa điểm phù hợp để lập danh mục dự án
thu hút đầu tư xây dựng khách sạn, khu vui chơi giải trí, các trung tâm thương
mại cao cấp trên địa bàn đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức đánh giá, chủ động giải
quyết khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư và đề xuất giải pháp thúc đẩy tiến độ
triển khai các dự án xây dựng khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, các dự án phát
triển sản phẩm du lịch đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng các mô hình phát triển
nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với phát triển du lịch
nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Du lịch trong phát
triển du lịch nông thôn, du lịch sinh thái; Quản lý, khai thác và bảo vệ tài
nguyên đa dạng sinh học.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chú trọng thực hiện có hiệu quả
công tác phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin tại các địa bàn trọng điểm
phát triển du lịch và các dịch vụ công nghệ số phục vụ khách du lịch.
- Phát triển các sản phẩm phần mềm phục
vụ quản lý nhà nước về du lịch; đồng thời đáp ứng nhu cầu tiện dụng phục vụ du
khách.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn xác lập quyền sở hữu trí
tuệ, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, hỗ trợ xây dựng thương hiệu đối với
sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề... phục vụ
phát triển du lịch.
- Phối hợp đề xuất các giải pháp ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý và kinh doanh du lịch, phát triển du lịch
thông minh.
10. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
tăng cường công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệt tại các địa bàn trọng
điểm về phát triển du lịch và các thời điểm đông khách du lịch.
11. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác đảm bảo an
ninh, an toàn cho du khách; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác
bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho khách du lịch tại các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, hướng dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi về thủ tục xuất, nhập cảnh đối với khách quốc tế khi đến tìm hiểu và
tham quan tại địa phương.
12. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Tạo điều kiện thuận lợi về việc thực
hiện các thủ tục nhập, xuất cảnh, chuyển cảng đến, chuyển cảng đi cho khách du
lịch quốc tế khi đến tham quan, du lịch tại tỉnh Bình Định bằng đường biển; đồng
thời, tham mưu đề xuất các nội dung liên quan về an ninh quốc phòng tại các địa
điểm phát triển du lịch khi có yêu cầu.
- Phối hợp với Sở Du lịch và cơ quan,
đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn cho du khách thực hiện đúng các quy định
của pháp luật theo Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về
quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp với Sở Du lịch và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các
quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh có liên quan đến hoạt động du lịch;
có biện pháp quản lý chặt chẽ các khu vực tham quan, hạn chế khách du lịch nước
ngoài.
14. Các sở, ban, ngành và đơn vị
liên quan: Căn cứ các nội dung cụ thể thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của ngành đã được phân công tại Kế hoạch, chủ động xây dựng và
triển khai các nội dung liên quan; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động du lịch phát triển.
15. Hiệp hội du lịch: Phát triển mạng lưới câu lạc bộ doanh nghiệp du lịch theo nhóm ngành dịch
vụ và thị trường du lịch
16. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế; đồng
thời huy động có hiệu quả các nguồn lực để tập trung phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn; tăng cường công tác quản lý, đảm bảo an toàn, an
ninh và vệ sinh môi trường trên địa bàn.
Yêu cầu các Sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này;
định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Du lịch để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Du lịch để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm
quyền, Sở Du lịch báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Du lịch Bình Định;
- CVP, PVP VX;
- Lưu: VT, K16.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH DU LỊCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 86/KH-UBND ngày 17/10/2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du
lịch phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020-2021
|
2
|
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển
khai các Đề án phát triển du lịch
|
2.1
|
Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại
một số xã ven biển (Nhơn Lý, Nhơn Hải, Ghềnh Ráng)
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2019
(Đang
triển khai)
|
2.2
|
Đề án đảm bảo môi trường trong hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2019
- 2020
(Đang triển khai)
|
2.3
|
Đề án “Phát triển nguồn nhân lực du
lịch Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2019
- 2020
(Đang triển khai)
|
2.4
|
Định hướng phát triển du lịch 4 huyện
Khu vực phía Bắc tỉnh (Phù Mỹ, Hoài Nhơn, Hoài Ân, An Lão) đến 2025, tầm nhìn
đến 2035
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
Đã phê
duyệt tại QĐ số 1538/QĐ-UBND ngày 09/5/2019
|
2.5
|
Kế hoạch “Ứng dụng công nghệ thông
tin Du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2025”
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
Đã
phê duyệt tại QĐ số 533/QĐ-UBND ngày 21/02/2019
|
2.6
|
Đề án “Thu hút khách du lịch Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản đến năm 2025”
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
Đã
phê duyệt tại QĐ số 2884/QĐ-UBND, ngày 16/8/2019
|
2.7
|
Đề án thí điểm phát triển du lịch tại
các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Định đến 2025.
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
Đã
phê duyệt tại QĐ số 3027/QĐ-UBND, ngày 27/8/2019
|
2.8
|
Đề án xác định đóng góp của hoạt động
du lịch vào nền kinh tế tỉnh Bình Định.
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2019
(Đang triển khai)
|
3
|
Xây dựng Quy định các nội dung quản
lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Định.
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2019-2020
|
4
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi cơ chế,
chính sách để tập trung nguồn lực cho hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
|
5
|
Xây dựng các pano tuyên truyền Quy
tắc ứng xử văn minh du lịch ở những nơi tập trung đông khách du lịch: Quy
Nhơn, Phù cát, Hoài Nhơn, Tây Sơn...
|
Sở
Du lịch
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
6
|
Phát triển các dịch vụ thể thao biển
(ca nô dù bay, lặn ngắm san hô, mô tô nước, thuyền buồm,
lướt ván, flyboard...) dọc tuyến Quy Nhơn - Sông Cầu;
Quy Nhơn - Nhơn lý - Cát tiến; Phù Mỹ - Hoài Nhơn
|
Sở Du
lịch, Sở Văn hóa và Thể Thao
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
7
|
Hình thành các điểm biểu diễn nghệ
thuật Tuồng, Bài chòi, Võ cổ truyền Bình Định; các chương trình trình diễn thực
cảnh biểu diễn nghệ thuật tái hiện lại cuộc đời, sự nghiệp của 3 anh em nhà
Tây Sơn và các trận hải chiến, thủy chiến nổi tiếng của Nhà Tây Sơn (như Đầm
Thị Nại, Rạch Gầm - Xoài Mút)
|
Sở
Văn hoá và Thể thao
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2022
|
8
|
Triển khai xã hội hóa hoạt động, quản
lý, khai thác một số di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
|
Sở
Văn hoá và Thể thao
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
9
|
Kêu gọi đầu tư xây dựng các bến thủy
nội địa (Cầu tàu) phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh theo các đề án đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
|
UBND
thành phố Quy Nhơn
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
10
|
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư
đối với các dự án du lịch đã được chấp thuận đầu tư.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
kêu gọi đầu tư các dự án du lịch nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư; đồng thời
rà soát kịp thời bổ sung các dự án thuộc lĩnh vực du lịch vào danh mục dự án
mời gọi đầu tư của tỉnh, trong đó ưu tiên các dự án gắn với cảnh quan rừng,
núi, đầm, hồ...; các dự án phát triển du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
11
|
Kêu gọi đầu tư 2-3 khu tổ hợp vui
chơi giải trí; công viên chuyên đề... có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
12
|
Sở Xây dựng đề xuất UBND tỉnh phê
duyệt Quy hoạch chi tiết 2 đến 3 địa điểm trung tâm thương mại cao cấp phục vụ
du lịch, làm cơ sở để Sở Kế hoạch và Đầu tư xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư
thực hiện dự án.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
13
|
Phát triển sản xuất và mạng lưới
phân phối hàng hóa, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản phục vụ khách
du lịch
|
Sở
Công Thương
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
14
|
Quy hoạch, kêu gọi đầu tư phát triển
các hoạt động vui chơi giải trí về đêm tại thành phố Quy Nhơn
|
UBND
thành phố Quy Nhơn
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2025
|
15
|
Xây dựng biểu trưng du lịch Bình Định
(tại khu vực công viên thanh niên), các cụm tiện ích công cộng (quầy thông
tin du lịch, wifi công cộng...) gắn với các bãi đậu xe công cộng trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn
|
UBND
thành phố Quy Nhơn
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
2020
- 2022
|