ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
8040/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 13 tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày
22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 118-KH/TU ngày 07/7/2017
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của
Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển du lịch của tỉnh Đồng Nai là tập
trung các nguồn lực xây dựng du lịch Đồng Nai trở thành ngành kinh tế dịch vụ
quan trọng trọng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cùng phát triển, đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
b) Xây dựng thương hiệu du lịch Đồng
Nai là du lịch sinh thái.
c) Quản lý, khai thác phát huy tiềm
năng phát triển du lịch, lợi thế để xây dựng sản phẩm du lịch; bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá,
xúc tiến du lịch; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương.
d) Phát triển du lịch gắn với bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc; thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư
phát triển du lịch; thu hút khách du lịch nội địa và quốc tế đến tham quan, nghỉ
dưỡng tại Đồng Nai.
2. Yêu cầu
Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai một
cách đồng bộ, với sự chủ động phối hợp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố để hỗ trợ và tạo thuận lợi cho lĩnh vực du
lịch phát triển nhanh và hướng đến phát triển bền vững trong những năm tiếp
theo.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 2021 - 2025
a) Tốc độ tăng trưởng bình quân về lượt
khách tham quan và lưu trú đạt 13%/năm trở lên. Doanh thu từ du lịch đạt
18%/năm trở lên. Đến năm 2025, thu hút khách tham quan và lưu trú khoảng
8.500.000 lượt khách (trong đó khách quốc tế khoảng 185.000 lượt). Doanh thu từ
du lịch khoảng 3800 tỷ đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch
và các kỹ năng liên quan đến hoạt động du lịch cho khoảng 600 - 650 lượt người
tham gia.
2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Tốc độ tăng trưởng bình quân về lượt
khách tham quan và lưu trú đạt từ 8% trở lên. Doanh thu từ du lịch đạt 14%/năm trở
lên. Đến năm 2030, thu hút khách tham quan và lưu trú khoảng 12.000.000 lượt
(trong đó khách quốc tế khoảng 245.000 lượt). Doanh thu từ du lịch khoảng 7.000
tỷ đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch
và các kỹ năng liên quan đến hoạt động du lịch cho khoảng 700 - 750 lượt người
tham gia.
III. NỘI DUNG VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận
thức về du lịch
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, từ các doanh nghiệp du lịch đến cộng đồng
dân cư nhận thức về du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, mang nội dung
văn hóa và nhân văn sâu sắc, đóng góp chính vào hội nhập kinh tế, tạo động lực
cho các ngành khác phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường, chính trị, đối ngoại và an ninh quốc phòng.
b) Nâng cao ý thức của người dân, cộng
đồng dân cư, doanh nghiệp trong ứng xử văn minh, thân thiện với khách du lịch,
bảo vệ môi trường du lịch, trong đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch và trong thực
hiện xây dựng thương hiệu du lịch Đồng Nai.
2. Huy động các
nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
a) Tạo môi trường đầu tư ổn định,
thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư; tích cực giải quyết
những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình đầu tư để thu hút đầu
tư từ các thành phần kinh tế vào các dự án phát triển du lịch, đặc biệt là những
nhà đầu tư có tiềm lực, uy tín để tạo đột phá trong việc xây dựng các khu du lịch
trọng điểm; đồng thời có chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự
án phát triển du lịch cộng đồng nhằm thu hút đầu tư từ người dân trong tỉnh.
b) Kiến nghị Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương, các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục quan tâm đầu tư nâng cấp những
hạ tầng giao thông còn hạn chế và kiến nghị đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự
án giao thông, dự án trọng điểm quốc gia do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh,
đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và du lịch nói
riêng, đặc biệt là hạ tầng giao thông như: tuyến đường cao tốc Bến Lức - Long
Thành, Dầu Giây - Liên Khương, Dầu Giây - Phan Thiết, sân bay quốc tế Long
Thành...
c) Ngân sách nhà nước chú trọng và ưu
tiên tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch tại các địa bàn có tiềm năng
phát triển du lịch, đặc biệt phát triển hạ tầng giao thông kết nối các khu du lịch
trọng điểm để tạo động lực thu hút đầu tư và thuận lợi cho du khách tham quan
du lịch.
d) Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp
các di tích, di sản để phát huy giá trị khai thác phục vụ du lịch hiệu quả.
e) Khuyến khích đầu tư, hình thành
trung tâm tổ chức hội nghị, triển lãm mua sắm, thể thao, giải trí quy mô lớn,
hiện đại tạo động lực phát triển du lịch.
3. Phát triển sản
phẩm du lịch đặc trưng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch
3.1. Du lịch sinh thái và xây dựng loại
hình du lịch này là thương hiệu của du lịch Đồng Nai
a) Tập trung nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch hiện có và phát triển sản phẩm du lịch mới tại Khu Bảo tồn Thiên
nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Vườn Quốc gia Cát Tiên, Thác Mai - Bàu Nước nóng, núi
Chứa Chan và các địa bàn có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái trở thành
các khu (điểm) du lịch trọng điểm có sức hấp dẫn và có sức cạnh tranh cao để tạo
thương hiệu cho du lịch Đồng Nai.
Trước mắt, tập trung tạo mọi điều kiện,
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các dự án: Thác Mai - Bàu nước nóng,
tuyến du lịch đường sông, hồ Trị An, hồ Đa Tôn, Công viên Safari... sớm được
triển khai; đồng thời hỗ trợ và tạo điều kiện cho dự án khu du lịch Sơn Tiên với
quy mô lớn nhất về du lịch của tỉnh hiện nay đi vào hoạt động để tạo “cú hích”
cho du lịch Đồng Nai phát triển mạnh.
b) Huy động các nguồn lực của xã hội
nâng cấp sản phẩm du lịch đường sông, xây dựng các bến thủy phục vụ vận chuyển
du lịch, mua sắm trang thiết bị mới, đồng thời liên kết ngành du lịch thành phố
Hồ Chí Minh để phát triển tuyến du lịch nay, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch
để phục vụ người dân và du khách.
3.2. Phát triển du lịch tâm linh, văn
hóa lịch sử
a) Ưu tiên trùng tu, tôn tạo các di
tích có khả năng kết nối du lịch; lựa chọn các di tích văn hóa lịch sử, hệ thống
chùa có khả năng khai thác gắn kết du lịch như: Thiền viện Thường Chiếu, Chùa
Ông, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, Mộ cự thạch Hàng Gòn, địa đạo Nhơn Trạch, Nhà lao
Tân Hiệp... để xây dựng và phát triển các tuyến du lịch tâm linh, văn hóa lịch
sử. Đồng thời, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân phát triển dịch vụ phục vụ
khách du lịch tại các khu di tích.
b) Nghiên cứu xây dựng các chương
trình nghệ thuật truyền thống (đờn ca tài tử, rối nước, nghệ thuật cải
lương...) và xây dựng Lễ hội mừng lúa mới (Lễ hội Sayangva) của đồng bào dân tộc
Choro thành sản phẩm du lịch, trong đó, chú trọng tổ chức nhiều hoạt động nhằm
gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương gắn với các hoạt động
văn hóa, vui chơi giải trí, giới thiệu các sản phẩm, hàng hóa lưu niệm, các món
ẩm thực, đặc sản của Đồng Nai để quảng bá, thu hút và phục vụ khách du lịch.
3.3. Phát triển loại hình du lịch vui
chơi, giải trí, mua sắm
Mời gọi các tổ chức, cá nhân có năng
lực đầu tư phát triển các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch như: Khách sạn, nhà
hàng, dịch vụ vui chơi giải trí tại các địa bàn có tiềm năng phát triển du lịch
và các địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp.
3.4. Phát triển loại hình du lịch thể
thao
a) Phát triển loại hình du lịch thể
thao gắn với Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Vườn quốc gia Cát
Tiên, núi Chứa Chan (đua xe đạp thể thao, các môn thể thao phối hợp, thuyền buồm,
dù lượn...).
b) Tổ chức và phối hợp tổ chức các sự
kiện thể thao lớn với kế hoạch cụ thể để tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu.
3.5. Phát triển du lịch cộng đồng
Khảo sát, rà soát, lựa chọn, các địa
điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng, hỗ trợ người dân tham gia phát
triển du lịch cộng đồng; gắn phát triển du lịch với nét văn hóa đặc trưng của cộng
đồng dân cư địa phương để nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, góp phần đạt mục
tiêu giảm nghèo cho người dân.
3.6. Phát triển sản phẩm du lịch kết
hợp hội nghị, hội thảo (MICE)
Phát huy thế mạnh là tỉnh có nhiều khu
công nghiệp và có nhiều tuyến giao thông thuận lợi, sản phẩm du lịch ngày càng
được cải thiện nên hàng năm sẽ có nhiều hội nghị, hội thảo giữa các đối tác
trong và ngoài nước. Là điều kiện để du lịch Đồng Nai xây dựng và phát triển loại
hình du lịch MICE.
3.7. Phát triển du lịch nông thôn gắn
với sản phẩm đặc trưng
a) Các địa phương chủ động rà soát,
đánh giá tiềm năng và định hướng đầu tư phát triển theo hướng liên kết các địa
phương với các tua, tuyến, điểm du lịch đặc thù, hướng vào chiều sâu và bền vững.
Chú trọng lợi ích của người dân, cộng đồng dân cư, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống, sản phẩm đặc trưng (bưởi, chôm chôm, sầu riêng...) để phát triển
loại hình du lịch nông thôn.
b) Đối với các địa phương có điều kiện,
tiềm năng phát triển du lịch nông thôn, ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất phụ trợ để thu hút khách du lịch và tăng mức chi tiêu của du khách.
c) Xây dựng các sản phẩm OCOP gắn kết
với hoạt động du lịch, tạo sản phẩm phục vụ nhu cầu tham quan, mua sắm của người
dân và du khách.
3.8. Liên kết tạo sản phẩm du lịch
vùng
a) Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các
địa phương để khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch, xúc tiến du lịch, hình
thành các sản phẩm du lịch đặc trưng, tránh trùng lặp.
b) Kết nối sản phẩm du lịch sinh
thái, các tour, tuyến với các tỉnh, thành trong vùng Đông Nam Bộ - Tây Nguyên để
phục vụ khách du lịch, trong đó chú trọng các tuyến du lịch:
- Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai -
Lâm Đồng.
- Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai -
Bình Thuận.
- Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai -
Bà Rịa Vũng Tàu.
- Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai -
Bình Dương.
- Các tỉnh miền Tây Nam bộ - Đồng Nai
- Bình Thuận (Lâm Đồng).
4. Phát triển nguồn
nhân lực du lịch
a) Tập trung nâng cao chất lượng đào
tạo về du lịch tại các trường trên địa bàn, quan tâm đến đào tạo kỹ năng nghề
du lịch, kỹ năng mềm trong hoạt động du lịch. Khuyến khích các trường nâng cao
cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị giảng dạy được trang bị đồng bộ. Đào tạo gắn
với nhu cầu của doanh nghiệp.
b) Tăng cường liên kết, hợp tác với
các tổ chức trong và ngoài nước về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Khuyến
khích đào tạo tại chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp.
c) Ưu tiên đầu tư phát triển nhân lực
du lịch vùng sâu, vùng xa để từng bước tăng cường năng lực tham gia của cộng đồng
dân cư địa phương cho phát triển du lịch.
d) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các kỹ
năng như: Kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm để người lao động tự tin, chủ động
phát huy được khả năng của mình trong môi trường hội nhập.
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng cho cộng đồng dân cư tham gia kinh doanh du lịch và góp phần quảng bá
điểm đến, hình ảnh du lịch của địa phương.
g) Xây dựng lộ trình đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý có khả năng nắm bắt và ứng dụng công nghệ thông
tin vào công tác quản lý, điều hành nhằm đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển du lịch.
5. Phát triển và
đa dạng hóa thị trường khách du lịch
a) Quan tâm, tạo thuận lợi cho các tầng
lớp nhân dân đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng tại địa phương; thúc đẩy thị
trường khách đi du lịch kết hợp tìm hiểu văn hóa, lịch sử, giáo dục truyền thống
và sinh thái.
b) Đẩy mạnh phát triển thị trường
khách du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cuối tuần gắn với sinh thái, trải nghiệm văn
hóa dân tộc, tìm hiểu văn hóa, lịch sử.
c) Phát triển thị trường khách quốc tế
phù hợp với sản phẩm du lịch sinh thái như thị trường Châu Úc, Châu Âu, Bắc Mỹ,
Tây Âu...
d) Phát triển thị trường khách là các
chuyên gia đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
6. Quảng bá, xúc
tiến du lịch
a) Tổ chức các hoạt động quảng bá,
xúc tiến du lịch có trọng tâm, trọng điểm. Đa dạng hóa các hình thức quảng bá
thông qua nhiều hình thức như: Các phương tiện thông tin đại chúng, internet,
liên kết các doanh nghiệp lữ hành, hội thảo, hội chợ, khảo sát cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, các ấn phẩm du lịch, đặc biệt ứng dụng công nghệ
thông tin cho hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch tạo đột phá trong hoạt động
xúc tiến, quảng bá. Gắn hoạt động xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại, xúc
tiến đầu tư và ngoại giao.
b) Đăng cai các sự kiện cấp quốc gia
và quốc tế để quảng bá hình ảnh đất nước, con người Đồng Nai đến bạn bè đến từ
các vùng miền của đất nước và quốc tế.
c) Chú trọng xây dựng và quảng bá
thương hiệu, từng bước xây dựng và khẳng định thương hiệu của Đồng Nai là du lịch
sinh thái; liên kết xây dựng các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch với
các địa phương để thu hút khách đến Đồng Nai.
d) Liên kết công - tư trong việc huy
động kinh phí để tăng cường đầu tư cho xúc tiến, quảng bá điểm đến, phát triển
thương hiệu điểm đến.
7. Bảo vệ tài
nguyên và môi trường trong phát triển du lịch
a) Phát huy trách nhiệm các cấp chính
quyền, các đơn vị được nhà nước giao quản lý tài nguyên có biện pháp quản lý và
khai thác tài nguyên đảm bảo tuân thủ các yêu cầu đặt ra đối với việc sử dụng
tài nguyên; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tài nguyên, tránh việc sử dụng quá
mức gây suy giảm hoặc xuống cấp tài nguyên.
b) Khuyến khích thu hút vốn đầu tư
vào các hoạt động bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và các dự án đầu tư về du
lịch có những cam kết về bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch.
c) Đối với các tài nguyên văn hóa tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, nhắc nhở, hướng dẫn du khách tôn trọng và có
thái độ ứng xử văn hóa, đồng thời nâng cao nhận thức, ý thức giữ gìn văn hóa
truyền thống, môi trường xã hội trong hoạt động du lịch.
d) Triển khai các chương trình giáo dục
cộng đồng, tăng cường thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của dân cư về ứng
xử văn hóa, văn minh trong hoạt động du lịch nhằm xây dựng môi trường xã hội an
toàn, thân thiện đối với du khách.
e) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
bảo vệ môi trường, xây dựng ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh
quan thiên nhiên của người dân và du khách.
g) Đối với các dự án đầu tư phát triển
du lịch đề nghị các nhà đầu tư rà soát, thực hiện các thủ tục môi trường theo
quy định, đảm bảo thực hiện các biện pháp, công trình thu gom, xử lý chất thải
phát sinh từ các hoạt động của dự án theo quy chuẩn cho phép. Mặt khác khi triển
khai các dự án, các chủ đầu tư rà soát, xác định hành lang bảo vệ nguồn nước
theo quy định tại Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ.
h) Khuyến khích các cơ sở dịch vụ du
lịch sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng,
ứng dụng công nghệ sạch để hạn chế ô nhiễm môi trường và giảm thiểu phát thải
nhà kính.
8. Quản lý nhà nước
về du lịch
a) Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
ngành và địa phương trong quản lý và hỗ trợ phát triển du lịch. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc xây dựng nếp sống văn
minh, bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh, an toàn
cho khách du lịch; tạo dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện.
b) Thực hiện các giải pháp đồng hành
cùng doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ, vướng mắc, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh.
c) Tổ chức các hoạt động thanh tra,
kiểm tra chất lượng dịch vụ và quản lý điểm đến; tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về du lịch.
d) Ưu tiên nguồn lực cho công tác lập
quy hoạch, đào tạo nhân lực, nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm du lịch;
phát triển du lịch cộng đồng; bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
e) Chủ động liên kết, hợp tác với các
địa phương trong vùng, các địa phương có ngành du lịch phát triển nhằm phát triển
sản phẩm, liên kết tuyến du lịch, quảng bá hình ảnh, trao đổi thông tin, kinh
nghiệm quản lý...
g) Mở rộng hợp tác các địa phương thuộc
các quốc gia, các tổ chức quốc tế có quan hệ hữu nghị với tỉnh Đồng Nai để
tranh thủ các cơ hội, nguồn lực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh thúc đẩy phát
triển du lịch của tỉnh.
h) Tiếp tục tăng cường các hoạt động
thanh tra, kiểm tra để hướng dẫn, nhắc nhở các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện
tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh doanh dịch vụ du lịch, đồng thời
xử lý nghiêm các doanh nghiệp cố tình vi phạm và có hành vi cạnh tranh thiếu
lành mạnh.
i) Khuyến khích, khen thưởng các
thành phần kinh tế đầu tư nâng cấp, xây dựng các cơ sở du lịch, dịch vụ du lịch,
những mô hình, sản phẩm du lịch có chất lượng tốt, góp phần thúc đẩy sự phát
triển du lịch của tỉnh.
9. Ứng dụng khoa
học và công nghệ
a) Phát triển du lịch thông minh,
tăng cường ứng dụng công nghệ số để quảng bá hình ảnh, thương hiệu và xúc tiến
du lịch.
b) Phát triển hệ sinh thái du lịch
thông minh; ứng dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm
cho khách du lịch.
c) Ứng dụng công nghệ số để quản lý
khách du lịch và hoạt động du lịch, khuyến khích sử dụng công nghệ xanh, sạch
trong hoạt động kinh doanh.
d) Ứng dụng rộng rãi công nghệ trong
thanh toán dịch vụ du lịch hướng tới giảm thiểu thanh toán bằng tiền mặt; khuyến
khích khách du lịch sử dụng các hình thức thanh toán điện tử trên các thiết bị
du lịch thông minh.
e) Ứng dụng công nghệ thông tin để hoàn
thiện hệ thống thống kê du lịch; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du lịch,
đảm bảo kết nối và liên thông với hệ thống dữ liệu quốc gia.
Trong các nhiệm vụ và nhóm giải pháp
nêu trên thì nhóm nhiệm vụ và giải pháp “huy động các nguồn lực để đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng; cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch” là nhiệm vụ và
nhóm giải pháp trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để tạo đột phá cho du
lịch Đồng Nai phát triển trở thành ngành kinh tế dịch vụ quan trọng của tỉnh
trong những năm tiếp theo.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách
nhà nước và huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế đảm bảo theo quy
định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch nêu trên, định kỳ hàng năm báo cáo (lồng ghép vào báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch số 118-KH/TU ngày 07/7/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhọn).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch mời gọi các doanh nghiệp để huy động các nguồn lực đầu tư vào các địa
bàn có điều kiện phát triển du lịch.
b) Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện các thủ tục quyết định chủ trương đầu tư để triển khai các dự án: Tuyến
du lịch đường sông, dự án du lịch tại hồ Đa Tôn, dự án du lịch sinh thái Thác
Mai - Bàu nước sôi, dự án mở rộng khu du lịch Suối Mơ... cho các nhà đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác liên quan.
c) Tham mưu, trình UBND tỉnh bổ sung
vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn cho công tác đầu tư hạ tầng du lịch, đặc biệt
là các tuyến đường giao thông kết nối với các khu, điểm du lịch trọng điểm của
tỉnh theo Luật Đầu tư công.
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát, đề xuất
xử lý các dự án du lịch được cấp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
pháp luật về đầu tư nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thu hút các
nhà đầu tư có năng lực để thực hiện các dự án về du lịch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Định hướng các cơ quan báo chí
tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của du lịch trong
phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, các
chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển du lịch; truyền
thông, quảng bá, đất nước con người và du lịch Đồng Nai.
b) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổ chức các hoạt động truyền thông, quảng bá về đất nước con người và
du lịch Đồng Nai; phát triển du lịch thông minh.
4. Sở Giao thông Vận tải
a) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư,
UBND các huyện thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, đánh giá đầu
tư đầu tư và đề xuất danh mục đầu tư công trung hạn đối với các dự án đầu tư hạ
tầng giao thông kết nối các khu du lịch trọng điểm.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan rà
soát các bến thủy nội địa phục vụ du lịch đang hoạt động, đề xuất cấp giấy phép
những bến thủy nội địa đảm bảo các quy định và các quy định liên quan; đề xuất,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bến thủy nội địa phục vụ du lịch trong các trường
hợp cần thiết, đảm bảo các quy định, phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
c) Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh phối hợp
các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện các công việc có liên quan tại
các dự án giao thông do Trung ương quản lý đi qua địa bàn tỉnh.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức cuộc thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Đồng Nai trong đó ưu
tiên thiết kế các sản phẩm làm quà tặng du lịch, đồng thời thực hiện các giải
pháp để kết nối các sản phẩm lưu niệm đến các khu, điểm du lịch, các Trung tâm
thương mại, siêu thị nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch lồng ghép các nội dung của phát triển du lịch vào Chương trình
quốc gia xây dựng nông thôn mới; xây dựng các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình
phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp sở, ngành và
UBND các huyện, thành phố liên quan hướng dẫn hoặc tham mưu giải quyết kịp thời
các dự án du lịch liên quan đến đất rừng và thuê môi trường rừng.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất
giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về đất đai đối với các dự án phát
triển du lịch, nhất là các dự án trọng điểm về du lịch.
b) Theo dõi, giám sát việc sử dụng đất,
sử dụng nguồn nước, khoáng sản và công tác bảo vệ môi trường của các dự án du lịch
theo quy định.
8. Sở Ngoại vụ
a) Thực hiện công tác tuyên truyền đối
ngoại về các hoạt động giới thiệu và quảng bá các sự kiện chính trị đối ngoại,
kinh tế, văn hóa, xã hội, du lịch và các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan thực
hiện công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa; tổ chức các sự kiện
văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người,
văn hóa và tiềm năng đầu tư, kinh doanh về phát triển du lịch.
9. Công an tỉnh
a) Triển khai công tác đảm bảo an
ninh kinh tế du lịch. Tham gia ý kiến về mặt an ninh đối với các chương trình,
dự án trọng điểm về du lịch; việc lập các văn phòng đại diện du lịch nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; việc mở các tour du lịch quốc tế, nhân sự khách du
lịch trọng điểm đến tỉnh Đồng Nai; việc cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế. Thanh
tra, kiểm tra, kiến nghị chấn chỉnh, xử lý các vi phạm liên quan đến các hoạt động
du lịch.
b) Thực hiện công tác bảo vệ an ninh
chính trị nội bộ các cơ quan, tổ chức, đơn vị du lịch. Tham mưu, hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, đơn vị du lịch phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc” và xây dựng lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; phối hợp các cơ
quan này thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh du lịch”.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch triển khai các chương trình, đề tài và đề án ứng dụng khoa học
công nghệ phục vụ phát triển du lịch; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong kinh
doanh du lịch; hướng dẫn các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ xanh, sạch trong
hoạt động kinh doanh du lịch.
11. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân
công, hàng năm các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
thành phố Biên Hòa lập kế hoạch và dự trù kinh phí gửi về Sở Tài chính tổng hợp.
Tùy theo điều kiện và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
12. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên
quan, quản lý quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ có liên quan nhằm phát huy sức mạnh để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển du lịch.
14. Hiệp hội Du lịch Đồng Nai
Chủ động phối hợp Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan,
góp phần hoàn thành mục tiêu của kế hoạch.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình
Đồng Nai, Báo Đồng Nai
Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức các hoạt động tuyên truyền về tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch; thực
hiện chuyên trang chuyên mục, bài viết, phóng sự quảng bá hình ảnh du lịch Đồng
Nai.
16. UBND các huyện, thành phố
a) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng, nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân, vận động nhân
dân tự giác, tích cực tham gia xây dựng phong trào ứng xử văn minh, giữ gìn trật
tự trị an, vệ sinh môi trường gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; cam kết không tham gia hoặc tiếp tay cho các hành vi xâm hại
khách tại các khu, điểm du lịch.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá du lịch phù hợp với điều kiện, phát triển du lịch của mỗi địa phương để
giới thiệu hình ảnh du lịch đến với người dân và du khách.
c) Rà soát các khu vực có điều kiện
phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn cập nhật vào quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội để định hướng phát triển; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân tham gia phát triển cộng đồng, du lịch gắn với nông thôn, góp phần
cải thiện đời sống cho người dân.
d) Phối hợp các sở, ngành liên quan
rà soát và đề xuất ưu tiên đầu tư các tuyến giao thông kết nối các khu, điểm du
lịch trọng điểm để tạo động lực thu hút đầu tư và thuận lợi cho du khách tham
quan du lịch.
e) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn cho du khách tại các khu, điểm du lịch; ngăn chặn và xử lý các đối tượng
đeo bám gây phiền hà cho khách du lịch.
e) Có lộ trình xây dựng nhà vệ sinh
công cộng đạt chuẩn du lịch tại các địa điểm tập trung nhiều người dân và du
khách đến tham quan vui chơi giải trí như: Công viên, chợ đêm nhằm đáp ứng nhu
cầu của người dân và du khách.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đề
nghị các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp triển khai thực
hiện để hoàn thành mục tiêu đề ra.
Trong quá trình thực hiện nếu khó
khăn, vướng mắc, các ngành và địa phương báo cáo đề xuất UBND tỉnh (đồng gửi Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBMTTQ VN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Du lịch Đồng Nai;
- Báo Đồng Nai, Đài PTTH ĐN;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
th.dl.kehoachchienluoc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|