ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
27 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1183/QĐ-TTG NGÀY 14/10/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH
SỐ 133-KH/TU NGÀY 27/5/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
28-CT/TW NGÀY 25/12/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC VÀ BẢO VỆ TRẺ EM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC
Thực hiện Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 14/10/2024
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 133-KH/TU ngày 27/5/2024
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của
cấp ủy, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, cơ quan, tổ
chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo
tổ chức thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, coi đây là nội
dung đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan,
tổ chức trong hệ thống chính trị để tạo sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả
công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
2. Yêu cầu
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố bám sát nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ
quan, đơn vị, địa phương đảm bảo nghiêm túc, đạt hiệu quả.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, tổ chức có liên quan và địa phương; thường xuyên
làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết quả trình triển khai thực
hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành
mạnh cho trẻ em; tạo điều kiện cho trẻ em được ưu tiên phát triển toàn diện về
thể chất, trí tuệ, tinh thần, nhân cách, tài năng. Nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em,
từng bước giảm khoảng cách chênh lệch và điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và
trẻ em giữa các khu vực, đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng
cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: Thể
chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; thể cân nặng
theo tuổi xuống dưới 10% vào năm 2025 và dưới 8% vào năm 2030. Giảm tỷ suất tử
vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 18,5‰ vào năm 2025 và dưới 15‰ vào năm 2030.
- Duy trì tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu
giáo đạt 100%; tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 99% vào năm 2025 và
99,5% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em hoàn thành trung học cơ sở đạt 98,5% vào năm
2025 và 99,5% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc,
nuôi dưỡng, trợ giúp đạt trên 96% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030.
- Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm
văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 100% vào năm 2030.
- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương
tích xuống còn 17/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 trẻ em
vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm và hành động về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội
dung Chỉ thị số 28- CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số
133-KH/TU ngày 27/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản hướng dẫn thực
hiện với quy mô sâu rộng, nội dung, phương pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
- Nâng cao nhận thức, xác định trách nhiệm cụ thể của
các cấp ủy đảng chính quyền, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức, thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; đảm bảo sự phát
triển của thế hệ tương lai gắn với những mục tiêu phát triển của tỉnh theo Quy
hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Định hướng chỉ đạo, phối hợp các cơ quan thông tấn
báo chí đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục chủ trương, chính sách, pháp
luật, kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đa dạng về nội
dung và phong phú về hình thức; phù hợp với từng nhóm đối tượng và đặc điểm, điều
kiện của từng địa phương. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động cụ thể của
các cấp chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức, các bậc cha, mẹ và toàn xã hội
về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em,
coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
đối với công tác chăm sóc giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo và
cụ thể hoá chủ trương, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác trẻ em phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong việc
xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hằng năm, 5 năm của đơn vị, địa phương.
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện
các chính sách, nội dung liên quan đến trẻ em theo nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối và quy định về phân cấp ngân sách
nhà nước, bảo đảm ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kết hợp huy động các
nguồn lực xã hội hóa và nguồn lực hợp pháp khác. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
công trình phúc lợi xã hội, dịch vụ xã hội, bảo đảm nhân lực, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực gắn với công tác dự nguồn để thực hiện các chính sách, pháp
luật về trẻ em, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,...
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức,
gia đình, nhà trường và xã hội, nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu,
gia đình, nhà trường; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho trẻ
em phù hợp với lứa tuổi; tăng cường công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực,
xâm hại, tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em, trẻ em trên không gian mạng và
xã hội; hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo.
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật, chính sách; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực hiện
có hiệu quả chính sách, pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch về chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; xây dựng các quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch
vụ xã hội cho trẻ em.
- Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh, phát
triển toàn diện cho trẻ em; phòng, chống xâm hại, tai nạn thương tích cho trẻ
em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh.
Củng cố, phát triển hệ thống phúc lợi xã hội, dịch vụ xã hội, dịch vụ bảo vệ trẻ
em theo hướng liên thông, chất lượng, hiệu quả; hệ thống tư pháp thân thiện với
trẻ em và trợ giúp pháp lý cho trẻ em.
- Quan tâm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới
5 tuổi; đặc biệt đầu tư, xây dựng các hệ thống phúc lợi, dịch vụ xã hội cho trẻ
em ở vùng sâu, vùng xa, khu vực có đông công nhân sinh sống, địa bàn kinh tế -
xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bảo đảm mọi trẻ em
đều được thụ hưởng các điều kiện chăm sóc, giáo dục tốt nhất.
4. Nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện các Chương trình có
liên quan đến trẻ em: Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Chương trình can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030; Chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm
thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2024 - 2030 và các chương trình,
kế hoạch khác có liên quan đến trẻ em. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trẻ
em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trẻ
em từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; nâng cao năng lực, đạo đức, trách nhiệm, thực
hiện phân cấp, phân quyền, điều phối, phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đơn
vị, người làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về trẻ em, rà soát các cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng, các hoạt động
xã hội, từ thiện và các hoạt động khác liên quan đến trẻ em; ngăn chặn, phòng
ngừa, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm
dụng, xúi giục, kích động trẻ em và các hành vi bị nghiêm cấm khác.
5. Tăng cường nguồn lực thực hiện
các hoạt động về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; hội nhập và hợp
tác Quốc tế
- Phân bổ nguồn lực hợp lý trong thực hiện chính
sách đối với trẻ em; bố trí ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hằng năm
của các đơn vị, địa phương. Lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực thực hiện các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm của các
ngành và địa phương.
- Đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa, khuyến
khích, huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện có
hiệu quả các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp, mô hình chăm sóc, giáo
dục và bảo vệ trẻ em, hỗ trợ trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
sống ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Chủ động, tích cực, tranh thủ nguồn tài trợ,
hỗ trợ về tài chính, vật chất và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
Chính phủ để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách Nhà nước
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do Ngân sách nhà nước bảo
đảm, thực hiện phân cấp ngân sách theo quy định hiện hành. Hằng năm, cơ quan chủ
trì thực hiện Kế hoạch; các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có kế hoạch thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến nội dung của Kế hoạch phối hợp với Sở Tài chính xây
dựng dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quan tâm bố trí ngân sách hằng năm để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch.
2. Huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn
hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm
tra, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Kế hoạch này
và các chương trình, kế hoạch về trẻ em đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
nghiên cứu, xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch cho giai
đoạn tiếp theo; tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
- Rà soát, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và sự tham gia của trẻ em vào các
vấn đề về trẻ em.
- Tiếp tục cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về trẻ
em gắn với chuyển đổi số quốc gia.
- Phát triển hệ thống phúc lợi xã hội, dịch vụ bảo
vệ trẻ em, dịch vụ công tác xã hội, tư vấn, tham vấn cho trẻ em phù hợp với
giai đoạn mới.
- Truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em và thực hiện các mục
tiêu liên quan đến bảo vệ trẻ em. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, cộng tác viên, cha mẹ,
người chăm sóc trẻ và trẻ em.
2. Sở Y tế
- Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em; triển
khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược, chương trình về dinh dưỡng, tiêm chủng
mở rộng, can thiệp giảm tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, tăng cường cung cấp các dịch
vụ y tế, đặc biệt chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em tại các cơ sở khám, chữa
bệnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện: thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc
biệt là thuốc lá điện tử, các chất kích thích và các chất hướng thần đối với sức
khoẻ thể chất, tâm thần của trẻ em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng lộ trình thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em mẫu giáo từ 03 đến 05 tuổi và giáo dục bắt buộc đối với giáo dục
tiểu học.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện,
không có bạo lực, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên và học sinh về thực hiện quyền trẻ em. Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực
hiện hiệu quả các mô hình giáo dục trong nhà trường; phát huy hiệu quả các tổ
tư vấn tâm lý trong trường học, tư vấn tâm lý cho trẻ em, ưu tiên trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong cơ sở giáo dục.
- Nâng cao hiệu quả thực hiện giáo dục, vui chơi,
giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao đối với học sinh có
hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Lồng
ghép các nội dung giáo dục về Quyền trẻ em vào chương trình, môn học, hoạt động
giáo dục các cấp nhằm tăng cường quyền được bảo vệ của trẻ em và quyền của nhóm
trẻ em dễ bị tổn thương.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung pháp luật,
chính sách về vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, du lịch cho trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, địa bàn
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Xây dựng môi trường gia đình an toàn, lành mạnh,
thân thiện cho trẻ em, bảo đảm cho trẻ em có cơ hội phát triển về thể chất,
tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ. Phát triển các sản phẩm văn hóa, văn học
- nghệ thuật lành mạnh, phù hợp, có chất lượng dành cho trẻ em.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung pháp luật, chính sách về
bảo vệ trẻ em trên không gian mạng và xã hội.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan báo chí xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai cụ thể, thường xuyên tuyên truyền các nhiệm vụ,
giải pháp trong Chỉ thị số 28-CT/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 133-KH/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tăng cường các chuyên trang, chuyên mục, xây dựng chương
trình phát thanh, truyền hình nhằm tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật,
kiến thức, kỹ năng, mô hình chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, đoàn thể, nhà trường, gia đình và xã hội về công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em cho gia đình, trường, lớp học, cộng đồng dân cư.
- Tăng cường hoạt động quản lý trên mạng internet,
các mạng xã hội có nội dung liên quan đến trẻ em. Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ
trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em
trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản
phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến
việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
6. Sở Tư pháp
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện hệ thống chính sách
pháp luật về nuôi con nuôi, chỉ đạo việc thực hiện đăng kí hộ tịch cho trẻ em
theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho
trẻ em; tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho trẻ em theo hướng
đa dạng về phương thức và phong phú về nội dung, hình thức truyền thông; đẩy mạnh
phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng cho trẻ em
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh đưa các mục tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hằng năm và giai đoạn của tỉnh.
- Tham mưu thẩm định, tiếp nhận và quản lý các khoản
viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cho công tác bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh. Hằng năm phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư và vận động các nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) để thực hiện Kế hoạch.
8. Sở Tài chính
Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm của
các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Sở Giao thông Vận tải
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật giao thông đường bộ và đường thủy nội địa cho trẻ em. Tổ chức, thực hiện
các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông tại các vị trí nguy hiểm trên các tuyến
đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn
giao thông đường bộ, đường thủy, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, trong đó
đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường
thủy.
10. Công an tỉnh
Tăng cường công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội
phạm xâm hại trẻ em, tội phạm liên quan đến người dưới 18 tuổi; kịp thời thông
báo phương thức, thủ đoạn tội phạm để người dân nâng cao cảnh giác; tăng cường
công tác điều tra thân thiện đối với trẻ em, đẩy mạnh triển khai mô hình “Phòng
điều tra thân thiện” theo hướng dẫn của Bộ Công an.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm
sát điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử các vụ án xâm hại tình dục trẻ em, trẻ
em vi phạm pháp luật và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em; đảm bảo việc khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử không oan, sai, bỏ lọt tội phạm; thụ lý, xét xử các vụ
án liên quan đến trẻ em đảm bảo nghiêm minh, đúng pháp luật. Thực hiện pháp luật
về tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
12. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao
đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của sở, ngành; ưu tiên
bố trí nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ
em; đồng thời, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở các cấp.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức có
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; tăng cường hoạt động giám sát,
phản biện xã hội, kịp thời phản ánh, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan
đến trẻ em; tổ chức thực hiện hiệu quả, thiết thực phong trào “Toàn dân chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, cuộc vận động khác đến từng
địa bàn dân cư; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tuyên truyền, cung cấp
thông tin, tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em; quan
tâm tăng cường giáo dục làm cha mẹ, thúc đẩy sự tham gia của trẻ em trong các
hoạt động xã hội; biểu dương, nhân rộng kịp thời các phong trào, mô hình, kinh
nghiệm, sáng kiến, tấm gương điển hình, tiêu biểu trong chăm sóc, giáo dục và bảo
vệ trẻ em.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của địa phương.
- Bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy
trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
trên địa bàn; ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng thiết chế văn hóa, khu vui
chơi, giải trí dành cho trẻ em.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo
đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm
hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các
vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn. Theo dõi, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị
số 28- CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ triển khai thực hiện.
Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 30/11 hàng năm gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Q. Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ va các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các phòng, đơn vị;
- Lưu: VT, KGVX.Trang
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|