ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/KH-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 28 tháng 3 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1755/QĐ-TTG NGÀY 08/9/2016 CỦA THỦ TƯỞNG
CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ văn bản số
413/BVHTTDL-BQTG ngày 13/02/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế
hoạch thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tưởng
Chính phủ về Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với những nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn
và xu thế thời đại trong quá trình hội nhập và phát triển; biến văn hóa trở
thành sức mạnh tổng hợp của tỉnh, của quốc gia; khai
thác tiềm năng kinh tế của văn hóa, thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới, kết hợp với
công nghệ hiện đại nhằm tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ văn hóa đa dạng, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của nhân dân và xuất khẩu; đồng thời củng
cố sức mạnh mềm của quốc gia và của tỉnh trong thời đại toàn cầu hóa, số hóa và
gia tăng cạnh tranh.
- Góp phần quảng
bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam nói chung và của tỉnh Bắc Ninh nói
riêng, là thời cơ, điều kiện thuận lợi để văn hóa Bắc Ninh có cơ hội
phát triển.
2. Yêu cầu
- Phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa phải có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình theo hướng chuyên
nghiệp, hiện đại, phát huy được lợi thế của tỉnh, phù hợp với các quy luật cơ bản
của kinh tế thị trường; được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản
xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng.
- Phát triển công nghiệp văn
hóa gắn liền với việc quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam nói chung
và của tỉnh Bắc Ninh nói riêng, góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa Bắc
Ninh - Kinh Bắc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
- Xác định rõ nhiệm vụ của các
ngành, các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân, tiếp tục hoàn thiện cơ chế
chính sách và tạo điều kiện để các cấp các ngành nâng cao hiệu quả trong việc
thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
II. MỘT SỐ MỤC TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục
tiêu đến năm 2020
- Phấn đấu doanh thu của các
ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đóng góp khoảng 3% GDP, đồng
thời tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Tập trung phát triển một số
ngành sẵn có, lợi thế như: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ,
phần mềm và các trò chơi giải trí, phát thanh và truyền hình, thời trang, du lịch
văn hóa; ưu tiên tập trung xây dựng các dự án như Trung tâm Chiếu phim, Trung
tâm thông tin triển lãm, Trung tâm bảo tồn…
- Từng bước phát triển các
ngành: Kiến trúc, thiết kế, xuất bản, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở
thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục
tiêu đến năm 2030
- Phấn đấu doanh thu của các
ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 7% GDP, tiếp tục tạo thêm nhiều việc
làm cho người lao động.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ
và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, ứng dụng
công nghệ hiện đại, tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy
tín trong nước và quốc tế, tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ
văn hóa toàn cầu.
III. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nội
dung
Phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa Việt Nam bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải
trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu
diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; du lịch văn
hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất
và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông
qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong
nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; xác
lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các
ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của tỉnh, cụ thể:
1.1. Điện ảnh:
- Rà soát, đề nghị điều chỉnh,
bổ sung các quy định của Luật Điện ảnh và các văn bản liên quan đảm bảo phù hợp
với thực tiễn phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của Việt Nam tại địa
phương.
- Lập dự án xây dựng Rạp chiếu phim (hoặc Trung tâm Chiếu phim) hiện đại, đạt tiêu
chuẩn quốc tế tại trung tâm thành phố Bắc Ninh (dự kiến quỹ
đất được quy hoạch tối thiểu 5.000m2; thời gian thực hiện từ năm
2018 đến năm 2025); đầu tư đồng bộ về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất, trang thiết bị...
- Tăng dần tỷ trọng phim truyện Việt Nam tại rạp;
tăng cường liên doanh, liên kết sản xuất các chương trình phim tài liệu, lịch sử,
quê hương con người Bắc Ninh; truyền thống đấu tranh cách mạng và sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bắc Ninh; sản xuất phim hoạt hình gắn với
các sản phẩm, dịch vụ văn hóa đi kèm; khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng
và phổ biến các tác phẩm điện ảnh có giá trị nghệ thuật, đồng thời có tính cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Cử các hạt nhân tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn những ngành nghề: Đạo diễn, nhà sản xuất, nhà kinh doanh, biên
kịch, lý luận phê bình, quay phim, thiết kế mỹ thuật (sân khấu), kỹ thuật -
công nghệ, diễn viên…, đồng thời khuyến khích các cá nhân phát huy tối đa tính
sáng tạo trong quá trình xây dựng các tác phẩm điện ảnh.
1.2. Nghệ thuật biểu diễn:
- Phát triển thị trường tác phẩm sân khấu, âm nhạc,
các chương trình biểu diễn bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống dân ca
Quan họ Bắc Ninh, các loại hình nghệ thuật truyền thống khác như: Ca trù, Rối
nước, Tuồng, Chèo, Trống quân… kết hợp với các loại hình đương đại, tạo ra nhiều
tác phẩm, chương trình nghệ thuật chất lượng cao, thể hiện tính nghệ thuật truyền
thống; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực âm nhạc, chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện; tăng cường hợp
tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan đến nghệ thuật biểu diễn; khuyến khích
và hỗ trợ các văn nghệ sĩ tham gia học tập, bồi dưỡng, biểu diễn và các hoạt động
liên quan khác ở nước ngoài.
- Tập trung hoàn thiện Dự án xây dựng
Nhà hát Dân ca Quan họ Bắc Ninh theo Quyết định phê
duyệt của UBND tỉnh; đến năm 2030, hoàn thành Dự án nâng cấp Nhà hát Dân ca
Quan họ Bắc Ninh thành “Trung tâm bảo tồn không gian sinh hoạt văn hóa Quan họ
Bắc Ninh”; tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Nhà hát Dân ca
Quan họ Bắc Ninh gắn với nhiệm vụ bảo tồn, nghiên cứu thể nghiệm phát triển, quảng
bá và phát huy giá trị của Dân ca Quan họ Bắc Ninh gắn với phát triển du lịch tại
địa phương.
- Khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật
ngoài công lập; đẩy mạnh tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; khuyến
khích hình thành trung tâm trình diễn nghệ thuật đa năng tại trung tâm tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo nguồn
nhân lực của ngành nghệ thuật biểu diễn; có chính sách hỗ trợ, động viên, khuyến
khích các tài năng, sáng tạo của các văn nghệ sỹ; các chính sách xã hội hóa nghệ
thuật biểu diễn.
- Cử các hạt nhân tham gia các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn những ngành nghề: Đạo diễn, nhà sản xuất, nhà kinh doanh, biên
kịch, lý luận phê bình, quay phim, thiết kế mỹ thuật (sân khấu), kỹ thuật -
công nghệ, diễn viên, người dẫn chương trình, người mẫu…, mở rộng hợp tác quốc
tế trong đào tạo nguồn nhân lực; hình thành một số thương hiệu có uy tín trong
việc tôn vinh các tác phẩm nghệ thuật biểu diễn.
1.3. Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm:
- Xây dựng các công trình mỹ thuật công cộng, phục
vụ dân sinh, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc dân tộc; phát
triển ngành mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế thị trường; xây dựng các thương hiệu thiết kế thời trang có uy tín;
tăng cường hàm lượng giá trị thiết kế thời trang; hình thành một số trung tâm
giám định và đấu giá các tác phẩm mỹ thuật ngoài công lập, mạng lưới liên kết sản
xuất giữa các doanh nghiệp trong ngành mỹ thuật.
- Xây dựng các bộ sưu tập về hình ảnh, đất nước,
con người Bắc Ninh - Kinh Bắc nhằm quảng bá văn hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của khách du lịch và giao lưu với bạn bè quốc tế; ứng dụng công nghệ hiện đại tạo
ra các tác phẩm nhiếp ảnh hấp dẫn, đa dạng; đưa nhiếp ảnh Bắc Ninh hội nhập sâu
rộng với nhiếp ảnh trong nước và quốc tế.
- Xây dựng Trung tâm Thông tin Triển
lãm đảm bảo thương hiệu; tăng cường xúc tiến quảng bá, mua, bán các sản
phẩm dịch vụ văn hóa và du lịch; thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết trong
sáng tạo, sản xuất, phổ biến và tiêu dùng theo định kỳ, tạo điều kiện để các sản
phẩm dịch vụ văn hóa và du lịch được tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín
của toàn quốc, khu vực và quốc tế.
1.4. Về quảng cáo:
- Tiếp tục hoàn chỉnh khung pháp lý, các cơ chế,
chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động quảng cáo phát triển; thúc
đẩy xã hội hóa các hoạt động quảng cáo ngoài trời; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ
di động.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch hoạt động
tuyên truyền, cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2010-2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1955/QĐ-UBND, ngày 30/12/2010
của UBND tỉnh Bắc Ninh).
- Tích cực tham gia các sự kiện quảng cáo quốc tế
tại Việt Nam và thế giới; tăng cường quảng cáo ở các sự kiện văn hóa, thể thao,
du lịch trong tỉnh, trong nước và quốc tế; đa dạng hóa các hình thức quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên các sản phẩm, dịch
vụ văn hóa, du lịch...
1.5. Du lịch văn hóa:
- Ưu tiên phát triển các loại
hình du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản văn hóa, du lịch tâm linh và
những đặc trưng tiêu biểu, độc đáo của vùng Bắc Ninh - Kinh Bắc; thực hiện có
hiệu quả việc bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa làng nghề,
không gian văn hóa Quan họ… nhằm tạo ra sản phẩm du lịch văn hóa đặc trưng
riêng có của tỉnh Bắc Ninh.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kinh doanh dịch vụ văn hóa du lịch tại các di tích quốc gia đặc biệt, di
tích lịch sử văn hóa, di tích lịch sử cách mạng, các di tích có gắn với di sản
văn hóa Quan họ trên địa bàn tỉnh, các làng nghề thủ công truyền thống, các khu
vui chơi giải trí … tạo thương hiệu; chú trọng phối hợp liên ngành trong việc
quản lý, khai thác và phát huy phù hợp các giá trị văn hóa trong quá trình phát
triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch
văn hóa trong và ngoài nước; tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả
năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hóa
đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch; đưa phát triển sản phẩm du lịch văn
hóa là sản phẩm du lịch chủ lực của ngành du lịch Bắc Ninh;
- Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, đội ngũ hướng dẫn viên,
thuyết minh viên chuyên nghiệp và nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch. Nâng
cao chất lượng đào tạo nghề du lịch văn hóa theo tiêu chuẩn nghề ASEAN.
2. Nhiệm
vụ và giải pháp
2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền,
nâng cao nhận thức:
- Đẩy mạnh truyền thông, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương và toàn xã hội
về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho
văn hóa như là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội,
cộng đồng.
- Huy động sự tham gia rộng
rãi, có hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa.
2.2. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách:
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện
các cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong thời kỳ mới
nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả
việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh
lành mạnh trên thị trường; các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến
khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp khởi nghiệp về lĩnh vực
này.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành liên quan đảm bảo đồng bộ, tránh chồng chéo,
trùng lặp nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; tăng cường
phân cấp trong hệ thống hành chính, đồng thời đẩy mạnh hoạt động theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ về công tác văn
hóa.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê và cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa; tiếp tục triển khai thực
hiện các đề án, dự án, quy hoạch phát triển các ngành đã được phê duyệt; đề xuất
sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng các đề án, dự án,
quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có quy hoạch.
2.3. Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực:
- Nâng cao năng lực và cải thiện
kỹ năng quản lý, kỹ năng kinh doanh cho lực lượng làm việc trong các ngành công
nghiệp văn hóa; tăng cường liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo; tập trung
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền
liên quan, thường xuyên tập huấn chuyên môn về bảo vệ bản quyền và thu phí bản
quyền; hình thành đội ngũ chuyên gia trong các ngành công nghiệp văn hóa và
lĩnh vực bản quyền.
- Có chế độ đãi ngộ phù hợp để
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm
trong quản lý lĩnh vực phát triển công nghiệp văn hóa về tư vấn và làm việc.
2.4. Tăng cường ứng dụng
khoa học và công nghệ:
- Ưu tiên ứng dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến,
lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật
trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
- Đổi mới và phát triển các
ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền thống như: In ấn, xuất bản,
phát hành, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, giải trí, quảng cáo, triển lãm;
tăng cường hợp tác, tranh thủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ các quốc gia
phát triển.
2.5. Thu hút và hỗ trợ đầu
tư:
- Xây dựng các chính sách ưu
đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa sẵn có, lợi thế, tiềm năng như: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng
cáo, thủ công mỹ nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, truyền hình và phát
thanh, thời trang, du lịch văn hóa.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
trong tỉnh tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản
phẩm và dịch vụ văn hóa; phát triển mạng lưới doanh nghiệp về dịch vụ văn hóa.
- Tạo môi trường pháp lý thuận
lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường
văn hóa, tạo mối liên kết về ngành nghề và khu vực; đa dạng hóa các mô hình đầu
tư; khuyến khích hình thành và phát triển các loại quỹ đầu tư trong lĩnh vực
văn hóa.
- Tăng cường vai trò của các tổ
chức hiệp hội ngành nghề trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động
sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ văn
hóa.
2.6. Phát triển thị trường:
- Thông qua hoạt động quảng bá,
từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng
cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng;
phát huy vai trò tuyên truyền, giáo dục của các tổ chức văn hóa nhằm giúp người
tiêu dùng nâng cao năng lực hiểu biết, cảm thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
- Đổi mới công nghệ sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản
phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong
nước và quốc tế; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa
có chất lượng.
- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm,
dịch vụ văn hóa; xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa của
tỉnh ra nước ngoài; có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình tham
gia và phát triển thị trường trong nước và quốc tế.
2.7. Mở rộng giao lưu, hợp
tác quốc tế:
- Đăng cai tổ chức các sự kiện
văn hóa quốc tế tại tỉnh Bắc Ninh, thu hút sự tham gia của các nghệ sỹ và các tổ
chức văn hóa nghệ thuật có uy tín, được đông đảo quần chúng quan tâm.
- Triển khai các chương trình
quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh nghiệp văn
hóa của tỉnh Bắc Ninh tại các hội chợ quốc tế, liên hoan quốc tế; lồng ghép các
chương trình quảng bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện ngoại
giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, tham mưu cấp có thẩm
quyền phê duyệt các dự án, đề án thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; phối hợp, đôn đốc các Sở, ngành,
đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện Kế
hoạch này.
- Tổ chức thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh;
nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo (quảng cáo
ngoài trời); du lịch văn hóa.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, đề xuất, trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính
sách nhằm khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sĩ, các tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực phát triển công nghiệp văn hóa.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và
định kỳ báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh kết quả triển khai
thực hiện Chiến lược.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, xây dựng các dự án,
đề án về nội dung liên quan Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; chỉ đạo công tác quảng cáo
(sách, báo, tạp chí, mạng thông tin điện tử, viễn thông); xuất bản báo chí...
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch rà soát, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách trong lĩnh vực phát triển các ngành công nghiệp văn hóa liên quan.
3. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
- Chủ trì, xây dựng các dự án,
đề án thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thuộc lĩnh
vực ngành phụ trách; thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển
quảng cáo (phát thanh, truyền hình).
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch rà soát, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách trong lĩnh vực phát triển các ngành công nghiệp văn hóa liên quan.
4. Sở Công Thương
- Chủ trì, xây dựng các dự án,
đề án thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa thuộc lĩnh
vực ngành phụ trách; tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát
triển các ngành du lịch văn hóa (các sản phẩm du lịch văn hóa tại các làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh).
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch rà soát, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách trong lĩnh vực phát triển các ngành công nghiệp văn hóa liên quan.
5. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Cân đối, bố trí nguồn kinh phí
đảm bảo việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên
quan tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
6. Các Sở, ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có
trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến
lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề nghị các Sở, ngành, địa phương nghiêm
túc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm đánh giá kết quả, gửi báo cáo về Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX, PCVPVX, CVP.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|