ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7674/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 18 tháng 9 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2020 -
2030 (sau đây gọi là Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Thúc đẩy thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của
người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham
gia bình đẳng vào các hoạt động của
xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người
khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của
mình.
2. Một số chỉ
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Hàng năm có
85% số người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối
loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 350 trẻ em và
người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh
hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 80% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 1.800 người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; hỗ
trợ đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề nghiệp cho
người khuyết tật; 90% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn
với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 80% công trình xây mới và 30% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở
khám chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao;
nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông công cộng đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương
đương; 100% người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được miễn giá
vé, giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng xe buýt, được
giảm tối thiểu 15% đối với máy bay, được giảm tối thiểu 25% đối với tàu hỏa,
tàu điện, tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo tuyến cố định.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/4 tỷ
lệ chung cả nước.
- 50% huyện/thành phố có Câu lạc bộ
thể dục, thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu hút 10% người khuyết tật
tham gia luyện tập thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa,
nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng.
- 80% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 70% số huyện, thành phố có tổ chức của người khuyết tật.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Hàng năm có 95% số người khuyết tật
được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm
sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 550 trẻ em
và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp
dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 90% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- 2.900 người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; hỗ
trợ đầu tư cơ sở vật chất thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề nghiệp cho
người khuyết tật; 100% người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 100% công trình
xây mới và 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến
xe, bến tàu; cơ sở khám chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn
hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với
người khuyết tật.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham
gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông công cộng đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được miễn giá vé,
giá dịch vụ khi tham gia giao thông bằng xe buýt, được giảm tối thiểu 15% đối với máy bay, được giảm tối thiểu 25% đối với tàu hỏa, tàu điện,
tàu thủy, xe ô tô vận tải khách theo tuyến cố định.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/3 tỷ lệ chung cả nước.
- 75% huyện/thành phố có Câu lạc bộ
thể dục, thể thao người khuyết tật có thể tiếp cận, thu
hút 15% người khuyết tật tham gia luyện tập thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ
thuật; thư viện công cộng cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện
ích và tiếp cận cho người khuyết tật.
- 100% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 80% số huyện, thành phố có tổ chức
của người khuyết tật.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Trợ giúp y tế
a) Góp ý hoàn thiện hệ thống chính
sách pháp luật về giám định khuyết tật, phục hồi chức năng và các chính sách bảo
hiểm y tế cho người khuyết tật;
b) Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm
những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ
về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
c) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh
hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
d) Triển khai chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
2. Trợ giúp giáo
dục
a) Góp ý hoàn thiện các văn bản chính
sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bảo đảm phổ cập
giáo dục Trung học cơ sở đối với người khuyết tật và thúc
đẩy thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân
viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật;
b) Đưa nội dung giáo dục hòa nhập vào
chương trình đào tạo giáo viên đối với các trường thuộc phạm vi quản lý có đào
tạo ngành sư phạm;
c) Tập huấn cho cán bộ quản lý tham
gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực
tiếp dạy trẻ khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục
người khuyết tật;
d) Phát triển hệ thống dịch vụ và mô
hình giáo dục người khuyết tật phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật
và người tham gia giáo dục người khuyết tật: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo
dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt,
giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo
dục từ xa;
đ) Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người
khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
3. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Rà soát và góp ý hoàn thiện các
văn bản hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật; đánh giá chất lượng các cơ sở đào
tạo nghề, bao gồm đào tạo nghề cho người khuyết tật và thống kê nhu cầu học nghề
của người khuyết tật;
b) Xây dựng và tổ chức đào tạo nghề
cho người khuyết tật theo hướng linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ
sở đào tạo nghề, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người
khuyết tật; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của người khuyết tật hoặc có
sử dụng lao động là người khuyết tật;
c) Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối
với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô
hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm cho người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm;
d) Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được
vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc
làm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
4. Phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người
khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai;
b) Xây dựng mô hình phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật;
c) Ứng dụng công
nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để
ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
5. Trợ giúp tiếp
cận công trình xây dựng
a) Các công trình xây dựng mới là nhà
chung cư, công trình công cộng, nhà ga, bến tàu, bến xe,
đường, hè phố, hầm đi bộ, cầu vượt và các công trình hạ tầng kỹ thuật và tiện
ích đô thị khác phải áp dụng QCVN 10:2014/BXD Bộ Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người
khuyết tật tiếp cận sử dụng ban hành kèm theo Thông tư số
21/2014/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ Xây dựng.
b) Rà soát, góp
ý bổ sung, chỉnh sửa đồng bộ hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người
khuyết tật tiếp cận sử dụng các công trình công cộng và nhà chung cư; xây dựng
các tiêu chí hướng dẫn đảm bảo người khuyết tật tiếp cận
các công trình xây dựng được thuận lợi;
c) Triển khai các giải pháp và sản xuất
các sản phẩm trợ giúp người khuyết tật tiếp cận các công
trình xây dựng; xây dựng tài liệu hướng dẫn về thiết kế tiếp cận các công trình
xây dựng trong công tác đào tạo, tập huấn và nâng cao nhận thức của cộng đồng.
6. Trợ giúp tiếp
cận và tham gia giao thông
a) Phổ biến Sổ
tay thiết kế công trình giao thông tiếp cận đối với hệ thống
giao thông để hướng dẫn các địa phương áp dụng trong quá
trình phát triển hệ thống giao thông;
b) Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp
cận, sử dụng;
c) Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng
các xe vận tải hành khách công cộng đảm bảo các điều kiện
để người khuyết tật tham gia giao thông;
d) Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm
bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu
tham gia giao thông của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng để phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao
thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
7. Trợ giúp tiếp
cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận
công nghệ thông tin và truyền thông;
b) Duy trì, phát triển, nâng cấp các
cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người
khuyết tật;
c) Hỗ trợ đào tạo người khuyết tật tiếp
cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông theo
các hình thức phù hợp; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
giáo dục, đào tạo trực tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hóa
phổ thông các cấp và đào tạo nghề;
d) Khuyến khích các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong tỉnh hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin phát triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận
công nghệ thông tin và truyền thông; công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập
cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
8. Trợ giúp pháp
lý
a) Tăng cường thực hiện các hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có nhu cầu
trợ giúp pháp lý, tại Hội người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học,
cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù
hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp
pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó
khăn về tài chính;
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động phù hợp.
9. Hỗ trợ người khuyết
tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Hướng dẫn các huyện/thành phố
thành lập và phát triển hệ thống Câu lạc bộ thể dục, thể thao người khuyết tật;
b) Hoàn thiện và phát triển 15 môn thể
thao dành cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu;
c) Hướng dẫn các huyện/thành phố chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường
đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các
điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ để
người khuyết tật có thể nắm được
thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức
độ tiếp cận các lĩnh vực này của người khuyết tật;
đ) Xây dựng tiêu chuẩn chế độ đối với người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước
và ngoài nước; tập huấn nghiệp vụ chuyên môn trọng tài, huấn luyện viên, bác sỹ
khám phân loại thương tật và các vận động viên tham gia thi đấu các giải; tập
huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người khuyết tật; tập huấn nghiệp vụ
cho các hướng dẫn viên chuyên biệt về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết
tật khi tham gia các hoạt động du lịch, tham quan.
10. Trợ giúp phụ
nữ khuyết tật
a) Truyền thông,
giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực
hiện các chính sách an sinh xã hội đối
với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh
nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm
hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với các chính sách an sinh
xã hội;
b) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế;
c) Rà soát, đánh giá các mô hình hiện
có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng
ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng
mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
11. Hỗ trợ người
khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
a) Vận động nguồn lực hỗ trợ nâng cấp một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ
trợ giúp đối với Hội người khuyết tật và người khuyết tật;
b) Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn,
xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân tay giả và các thiết bị, dụng cụ cần thiết khác;
c) Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo,
tập huấn phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người
khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật;
d) Xây dựng và nhân rộng mô hình “cây
gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và
hòa nhập cộng đồng.
12. Nâng cao nhận
thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
a) Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương
trình trợ giúp người khuyết tật;
b) Xây dựng chương trình, giáo trình
đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật;
c) Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân
viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật;
d) Tập huấn cho gia đình người khuyết
tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc
và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
đ) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trợ
giúp người khuyết tật của các địa phương trong nước, trong khu vực và thế giới;
e) Nâng cao năng lực công tác thống
kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về
người khuyết tật; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý thông tin về người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
g) Kiểm tra, giám sát đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật
tại các cơ quan, đơn vị và địa phương trong tỉnh.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tiếp tục
rà soát, góp ý bổ sung, sửa đổi Luật Người khuyết tật, các
Luật liên quan và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết tật hoặc liên
quan đến việc trợ giúp người khuyết tật trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, tiếp cận công trình công cộng, giao
thông, trợ giúp pháp lý, công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và
cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
3. Lồng
ghép các chỉ tiêu liên quan đến người khuyết tật trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Đề cao
vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp
người khuyết tật.
5. Tăng
cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự
hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp người
khuyết tật.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách
tỉnh bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành và các huyện, thành phố; các Chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo phân cấp của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
2. Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện
Chương trình, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch hàng năm triển khai Chương trình; nghiên cứu đánh
giá tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật đối với
người khuyết tật tại các cơ quan, đơn vị và địa phương
trong tỉnh; tổ chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm, nhân rộng mô hình sinh
kế, xây dựng mô hình hỗ trợ khởi nghiệp
cho người khuyết tật; mô hình đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm đối với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết
tật sống độc lập và nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc,
hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá; tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; tổ
chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025 và tổng
kết vào năm 2030.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương
trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Sở Tài chính căn cứ nguồn thu ngân sách hàng năm để
cân đối trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Sở Y tế
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ y tế; phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng và cung cấp dụng cụ trợ
giúp cho người khuyết tật.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp
cận giáo dục.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ
thiên tai.
7. Sở Xây
dựng tổ chức tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận và sử
dụng các công trình xây dựng.
8. Sở Giao
thông vận tải tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao
thông cho người khuyết tật.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Lâm Đồng xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về người khuyết tật;
tăng cường thời lượng phát sóng các tin, bài về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước dành cho người khuyết tật.
10. Sở Tư
pháp tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
11. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật
trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Ngân
hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy thanh niên khuyết tật khởi nghiệp; tạo điều kiện cho người khuyết tật, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi
theo quy định.
13. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật;
chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan
trên địa bàn để đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình.
14. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn Lâm Đồng, Liên minh Hợp tác
xã, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ Bệnh nhân nghèo -
Người tàn tật và Trẻ em mồ côi tỉnh,
Hội Người khuyết tật tỉnh, Hội người mù tỉnh, Hội nạn nhân chất độc da
cam/dioxin tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như mục V;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|