ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 647/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
25 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành
động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số 2099/KH-UBND
ngày 07/4/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam năm 2024 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục tạo sự chuyển biến
tích cực về nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng trong việc
thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò, kinh nghiệm của người
cao tuổi; thực hiện tốt công tác người cao tuổi vừa là trách nhiệm, vừa là
nghĩa vụ và đạo lý “kính lão trọng thọ” của dân tộc Việt Nam.
b) Triển khai thực hiện đầy đủ,
kịp thời có hiệu quả các chính sách liên quan đến người cao tuổi; đẩy mạnh công
tác chăm sóc y tế, nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi; tạo môi trường thuận lợi
cho người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi,
giải trí, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi về vật chất
lẫn tinh thần.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nhiệm vụ của các
cơ quan, đơn vị, địa phương để chủ động triển khai thực hiện nhằm đạt được mục
tiêu đề ra; huy động, lồng ghép các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Tạo điều kiện để người cao
tuổi tham gia đầy đủ vào các hoạt động của xã hội, tiếp tục phát huy truyền thống
chăm lo và kính trọng thế hệ người cao tuổi, đảm bảo phát huy đầy đủ vai trò của
người cao tuổi trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ giữa các Sở, ban, ngành, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. 50% người cao tuổi có
nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 300 người cao tuổi được hỗ trợ
hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 150 hộ gia đình có
người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
2. 60% số xã, phường, thị
trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người
cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể
thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
3. 50% số xã, phường, thị
trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi
trên địa bàn tham gia.
4. 80% xã, phường, thị
trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
5. 95% người cao tuổi có
thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp
thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng.
6. 50% bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng
- Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở
lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí
giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.
7. 80% người cao tuổi có
hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức
khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết
tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 200 người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ
giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
8. 80% người cao tuổi
tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức
năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
9. 80% người cao tuổi
không phải sống trong nhà tạm, dột nát.
10. 100% người cao tuổi
nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội
theo quy định của pháp luật.
11. 100% người cao tuổi
có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
12. 50% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác
được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
13. 80% các cơ quan báo,
đài tỉnh và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn,
phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng
được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động
tuyên truyền
a) Tiếp tục thông tin tuyên
truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về người cao tuổi
để nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức
có liên quan, gia đình và bản thân người cao tuổi trong việc lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi. Tổ chức
các hoạt động nhân Tháng hành động vì người cao tuổi, Ngày người cao tuổi Việt
Nam (06/6), Ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10) để truyền thông nâng cao nhận
thức, kiến thức và vận động sự tham gia của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe, tinh thần và phát huy vai trò của người cao tuổi.
b) Xây dựng, sản xuất và nhân bản
các sản phẩm, ấn phẩm truyền thông; phát sóng các chuyên trang, chuyên mục, các
chương trình dành riêng cho người cao tuổi trên Báo Quảng Nam, trên sóng Đài
Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, trong các chương trình phát sóng về truyền
thanh, truyền hình trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố; hệ thống phát thanh
xã, phường, thị trấn và Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính
quyền các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; tận dụng thế mạnh của mạng xã hội, ứng
dụng công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời, định hướng dư luận xã hội về
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, tinh thần và phát huy vai trò của người cao tuổi
trong gia đình và cộng đồng.
c) Tuyên truyền các mô hình
chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô
hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi
trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi
cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
2. Trợ giúp
y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe,
phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao
tuổi, nhất là người cao tuổi thuộc hộ nghèo, người cao tuổi thuộc diện có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Triển khai thực hiện kịp thời,
đầy đủ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo
dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế xã, phường, thị trấn, ưu tiên nhóm người cao
tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên;
triển khai thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện
đến cơ sở khám chữa bệnh.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của khoa Lão khoa tại các bệnh viện
tuyến tỉnh và bộ phận Lão khoa ở bệnh viện tuyến huyện.
đ) Xây dựng mạng lưới nhân viên
chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức các hoạt động tập huấn, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác tư
vấn, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; tổ chức tập huấn,
hướng luyện, hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia
đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
e) Xây dựng mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu
thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi. Khuyến khích
thành lập các Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và hoạt động
khám chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
g) Nghiên cứu thành lập các đội
tình nguyện viên hoặc khuyến khích các hộ gia đình trong cộng đồng tình nguyện
chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn không có người
chăm sóc tại cộng đồng (Đội tình nguyện viên do Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Nông dân phụ trách).
3. Phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối
với người cao tuổi
a) Thực hiện quy hoạch, phát
triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội (công lập và ngoài công lập), trong đó
ưu tiên chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích xây dựng cơ sở hoặc Trung tâm dưỡng
lão dành cho người cao tuổi ngoài công lập cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi toàn diện; cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo hình thức tự nguyện.
b) Tiếp tục xây dựng cơ sở 2,
Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần Quảng Nam; hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ
giúp xã hội công lập về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn
quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt
động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
c) Triển khai thực hiện thí điểm
các mô hình chăm sóc dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn
tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi
nương tựa theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện thí
điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
4. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
a) Thực hiện giới thiệu việc
làm cho người cao tuổi có nhu cầu đăng ký tìm việc làm; hỗ trợ phương tiện sản
xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất
đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh, ưu tiên hỗ trợ người cao
tuổi có hoàn cảnh khó khăn. Tạo điều kiện để người cao tuổi còn khả năng lao động
được tích cực tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh tùy theo sức khỏe, khả
năng, kinh nghiệm để tăng thu nhập cho bản thân, gia đình, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, của tỉnh.
b) Thực hiện thí điểm mô hình
khởi nghiệp phù hợp đối với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi
phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với quy mô, trình độ quản lý.
c) Thực hiện thí điểm mô hình
sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất
ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
d) Hỗ trợ xây dựng mô hình nhà
xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn
không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột nát.
đ) Khuyến khích và hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, đời sống khó
khăn; phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động quan tâm, chăm sóc người cao tuổi của
gia đình, cộng đồng.
e) Vận động xã hội hóa từ các tổ
chức, cá nhân để huy động nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo, xây dựng mới, sửa chữa
xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.
5. Trợ giúp
người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Tiếp tục thành lập và phát
triển các câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi;
xây dựng và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
b) Tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao, văn nghệ cho người cao tuổi bằng các hình thức đa dạng nhân Ngày người
cao tuổi Việt Nam (06/6), Tháng hành động vì người cao tuổi và Ngày Quốc tế vì
người cao tuổi (01/10); tạo điều kiện phát triển các môn thể thao phù hợp với
người cao tuổi tham gia tập luyện; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động
văn hóa ở tỉnh, cấp huyện phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
c) Tập huấn sáng tác hội họa,
âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi có năng khiếu và sở thích sáng tác. Hướng dẫn,
chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa
dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với
người cao tuổi.
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện giao thông phù hợp với người cao tuổi. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao
tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
đ) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
vận tải, quản lý các công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện
chính sách về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan các
di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục, thể thao và
các khu giải trí có thu phí và khi tham gia giao thông công cộng.
e) Triển khai thực hiện các thiết
chế văn hoá cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối
với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; phòng, chống ngược đãi người cao tuổi;
khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
6. Phát huy
vai trò người cao tuổi
a) Động viên, khuyến khích người
cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng
đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế như: Khôi phục nghề và dạy nghề
truyền thống, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo điều kiện và khả năng cụ
thể.
c) Tạo điều kiện để người cao
tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm,
đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn
hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu
đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia
đình, dòng họ hiếu học.
d) Vận động người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc,
xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
đ) Tổ chức các hoạt động để người
cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn
đề mà người cao tuổi quan tâm như: xây dựng pháp luật, xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền trong sạch, vững mạnh; tích cực, gương mẫu tham gia đấu tranh,
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng
phong trào văn hóa, nông thôn mới, đô thị văn minh tại các xã, phường, thị trấn…
e) Xây dựng Quỹ chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi tại cơ sở theo quy định tại Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện.
g) Tổ chức các hoạt động biểu
dương, khen thưởng, động viên các điển hình người cao tuổi trong việc phát huy
vai trò của người cao tuổi ở từng cấp (tỉnh, huyện, xã).
7. Trợ giúp
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Phát triển, nâng cấp các cổng,
trang thông tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi về việc làm, hỗ trợ sinh kế, chăm
sóc sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần, phát huy vai trò của người cao tuổi.
b) Nghiên cứu, ứng dụng phát
triển các công nghệ, công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ tuyên truyền, hướng dẫn,
đào tạo, tạo điều kiện để người cao tuổi tiếp cận công nghệ, sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, hoạt động học tập,
giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phòng ngừa, ứng phó với thiên tai,
dịch bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
8. Trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi
a) Tổ chức lồng ghép các hoạt động
truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi tại xã, phường, thị trấn
nơi có nhiều người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành và tại
Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao
tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý
đối với người cao tuổi.
9. Phòng chống
dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
b) Xây dựng và triển khai các
mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
c) Hỗ trợ ứng dụng công nghệ
giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và
thiên tai.
10. Nâng
cao năng lực cho đội ngũ làm công tác trợ giúp người cao tuổi
a) Xây dựng chương trình, giáo
trình đào tạo công tác xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi
và đào tạo các kỹ năng công tác xã hội trợ giúp người cao tuổi phù hợp với nhu
cầu hội nhập quốc tế, đạt yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo của các nước trong
khu vực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực trợ giúp người
cao tuổi.
b) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, cộng tác viên công tác
xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội và các địa phương về phục hồi chức năng, kỹ
thuật chuyên sâu về công tác xã hội trong công tác chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
c) Tập huấn, bồi dưỡng cho cán
bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp
chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ
năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
cao tuổi tại cộng đồng.
d) Liên kết, phối hợp với các
cơ sở đào tạo để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
đ) Tổ chức nghiên cứu, học tập,
chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm những mô hình, cách làm hay giữa các địa phương
trong tỉnh và ngoài tỉnh về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi
và công tác xã hội đối với người cao tuổi.
11. Công
tác vận động xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành
thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến người cao tuổi; hợp tác quốc tế về
người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
a) Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, hội người
cao tuổi, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc thực
hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đối với người cao
tuổi trên địa bàn, đảm bảo tính chính xác, công bằng, minh bạch, hiệu quả.
b) Thực hiện tốt công tác phối
hợp, điều phối và nâng cao hiệu quả thực hiện công tác liên ngành giữa các Sở,
Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bảo vệ, chăm sóc và phát
huy vai trò của người cao tuổi. Chú trọng công tác vận động, nâng cao vai trò,
trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và huy động, vận động các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia thực hiện công tác chăm sóc sức
khỏe, phát huy vai trò của người cao tuổi; khuyến khích các hoạt động tự nguyện,
nhân đạo chăm sóc người cao tuổi bị khuyết tật nặng, người cao tuổi cô đơn
không nơi nương tựa.
c) Tổ chức mừng thọ, chúc thọ,
tặng quà cho người cao tuổi tròn 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi đảm
bảo hiệu quả, trang trọng, ý nghĩa theo đúng quy định của Luật Người cao tuổi,
Thông tư số 96/2019/TT-BTC ngày 18/10/2019 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 10.
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
về việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Các Sở, Ban, ngành, địa phương
sử dụng dự toán ngân sách hằng năm được giao theo quy định và theo phân cấp
ngân sách hiện hành; đồng thời lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án, đề án, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật;
nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn huy
động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Ban Đại diện Người cao tuổi tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai các nội dung của kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan, các địa phương và các cơ sở trợ giúp xã hội, Ban Đại diện
Người cao tuổi tỉnh thực hiện các nội dung:
- Triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng
xã hội trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi; khảo sát đánh
giá và thu thập thông tin về người cao tuổi.
- Thực hiện các chính sách trợ
giúp xã hội, trợ giúp dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế đối với người
cao tuổi tại cộng đồng; thực hiện tốt việc chăm sóc và phục hồi chức năng cho
người cao tuổi được nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp xã hội trực thuộc
Sở.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về
thực hiện chính sách pháp luật đối với người cao tuổi.
d) Tham mưu, tổng hợp, báo cáo
kết quả triển khai Chương trình hành động người cao tuổi cho các cấp có thẩm
quyền theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư công để xây dựng các công trình,
dự án phục vụ chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.
3. Sở Tài chính: Tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí
trên địa bàn tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Bản tin, Trang thông tin điện tử
trên địa bàn tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền
hình/Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về người cao tuổi; truyền thông nâng
cao nhận thức, kiến thức và vận động sự tham gia của toàn xã hội đối với công
tác bảo vệ chăm sóc, sức khỏe, tinh thần của người cao tuổi, việc ứng phó với vấn
đề già hóa dân số và các nội dung hoạt động liên quan đến người cao tuổi.
5. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ trợ giúp y tế, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng
cho người cao tuổi; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên và
gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi.
b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn,
phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe,
phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người
cao tuổi. Chỉ đạo các cơ sở y tế triển khai sử dụng có hiệu quả hệ thống thông
tin quản lý, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Chủ trì triển khai thực hiện
nhiệm vụ trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch;
tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người cao tuổi;
hỗ trợ người cao tuổi về chuyên môn, nghiệp vụ để thúc đẩy hoạt động của các
câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người
cao tuổi. Vận động các điểm vui chơi, giải trí, khu du lịch ưu tiên, giảm giá
vé phí dịch vụ cho người cao tuổi.
b) Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao
tuổi gắn với việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ trợ việc thành lập và hoạt
động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định; hướng dẫn
về tổ chức, bộ máy và các chế độ chính sách đối với cán bộ Hội Người cao tuổi.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân,
người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; hướng dẫn thực hiện xóa nhà tạm, nhà
dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Triển khai thực hiện nhiệm vụ,
giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi; phối hợp hỗ
trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn; hỗ trợ mô hình sinh kế cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó
khăn.
10. Sở Giao thông vận tải
a) Khuyến khích các doanh nghiệp
vận tải xây dựng phương án miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi; khuyến khích
các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách công cộng đầu tư phương tiện,
thiết bị phục vụ người cao tuổi tham gia giao thông an toàn, thuận tiện: xe
buýt sàn thấp; các công cụ hỗ trợ người cao tuổi lên, xuống phương tiện; thiết
bị thông tin và các công cụ khác.
b) Tổ chức tuyên truyền, thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi
tham gia giao thông.
11. Sở Tư pháp
Chủ trì triển khai thực hiện
nhiệm vụ trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người
cao tuổi các cấp.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện thí
điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham
gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm
bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời
chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại địa phương.
15. Ban Đại diện Hội Người
cao tuổi tỉnh
a) Tổ chức vận động, động viên người
cao tuổi tham gia Hội người cao tuổi các cấp; phát động trong hội viên Hội Người
cao tuổi hưởng ứng thực hiện tốt công tác chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - gương sáng” gắn với thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
b) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch; chỉ đạo Ban Đại diện người
cao tuổi cấp huyện, Hội người cao tuổi cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện các
hoạt động về người cao tuổi đạt kết quả.
16. Ban Công tác người cao
tuổi cấp tỉnh, cấp huyện
a) Phát huy vai trò chỉ đạo, phối
hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức
có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác người cao tuổi và
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn.
b) Chỉ đạo thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi
trên địa bàn.
c) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
hoạt động của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức có
liên quan việc thực hiện quy định của pháp luật và các chính sách hỗ trợ người
cao tuổi. Sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo theo quy định.
VII. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Các Sở, Ban, ngành,
đơn vị, địa phương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi năm 2024 của Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương
trong tháng 2/2024.
2. Định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 20/6) và 01 năm (trước ngày 15/11) về
UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
của các Sở, ngành, đơn vị, địa phương về nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh,
Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
năm 2024, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện đạt kết quả./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục Bảo trợ xã hội (Bộ LĐ-TB&XH);
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Thành viên Ban Công tác NCT tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP UBND tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|