ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 11 tháng 03
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN THÔNG BÁO KẾT LUẬN SỐ 196-TB/TW NGÀY 16/3/2015 CỦA BAN BÍ THƯ
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BÌNH
ĐẲNG GIỚI VÀ VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
Thực hiện Thông báo kết luận số
196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
trong tình hình mới”, Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày
16/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
Thông qua việc triển khai một số giải pháp bảo đảm thực hiện bình đẳng giới, góp phần nâng cao vị thế của phụ nữ và giảm khoảng cách giới
trong một số lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có
nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
II. YÊU CẦU
1. Việc tổ chức triển khai Thông báo
kết luận của Ban Bí thư phải bám sát các quan điểm, mục
tiêu của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền các cấp với các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn trong việc thực hiện bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ.
3. Tăng cường trách nhiệm của người
đứng đầu của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc triển khai công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3020/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh ban
hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011 - 2020.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt làm chuyển biến nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tầng
lớp Nhân dân về vị trí, vai trò của công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ
nữ. Thông qua các cuộc Hội nghị, Hội thi, tập huấn, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề
...dưới nhiều hình thức để chuyển tải các thông điệp về bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ đạt hiệu quả.
2. Tăng cường tham mưu việc lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng, thực hiện pháp luật, các chủ trương chính
sách của cấp ủy, chính quyền các cấp. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, các chính sách khi ban hành phải được lồng ghép giới
gắn với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị.
3. Thực hiện tốt chủ trương về tăng
tỷ lệ phụ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo; làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng và bổ nhiệm cán bộ nữ; phấn đấu đạt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X:
“Phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt từ 25% trở lên;
nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp từ 35% đến 40%. Các cơ quan,
đơn vị có tỉ lệ nữ từ 30% trở lên, nhất thiết có cán bộ
lãnh đạo chủ chốt là nữ. Cơ quan Đảng, Nhà nước, các sở, ban, ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các cấp có tỉ lệ nữ phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới”.
4. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện
tốt chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, các
chính sách đặc thù đối với phụ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
phụ nữ là người dân tộc thiểu số; hoàn thiện và triển khai các giải pháp nhằm
giảm thiểu bạo lực, buôn bán phụ nữ và trẻ em gái, tình
trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và hôn nhân có yếu tố nước ngoài không
lành mạnh.
Phấn đấu mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương có ít nhất một mô hình truyền thông về bình đẳng giới và
vì sự tiến bộ của phụ nữ.
5. Tiếp tục kiện toàn và nâng cao
năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ
nữ từ tỉnh đến cơ sở. Thành lập Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cơ quan
Đảng. Bố trí nguồn lực cho hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu bình đẳng giới.
6. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ. Thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát liên ngành, lồng ghép
với các cuộc kiểm tra chuyên môn của cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức
thực hiện có hiệu quả; đặc biệt là gắn với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 để có giải pháp
tích cực đáp ứng các yêu cầu bình đẳng giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Tăng cường tổ chức tuyên truyền
các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ phù hợp với từng nhóm đối
tượng, vùng miền, từng thời điểm thích hợp.
b) Tiếp tục chỉ đạo
triển khai các chương trình, đề án về công tác vì sự tiến
bộ của phụ nữ và bình đẳng giới đã được phê duyệt.
c) Hướng dẫn việc tổ chức và hoạt
động của Ban VSTBCPN ở các cơ quan, cấp ủy Đảng, các sở,
ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp
tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã, các xã, phường thị trấn; hướng dẫn lồng
ghép bình đẳng giới trong các lĩnh vực; bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ
của phụ nữ từ tỉnh đến cơ sở.
2. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ
tỉnh:
a) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng liên quan trong việc đề xuất hoàn thiện chính
sách, pháp luật và các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ phụ nữ tham gia quản lý, lãnh
đạo. Trước mắt cần tích cực, chủ động tham mưu triển khai
các chương trình phối hợp liên ngành nhằm phấn đấu đạt tỷ lệ phụ nữ tham gia
đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016
- 2021 theo Nghị quyết số 11/NQ-TW của Bộ Chính trị và mục tiêu về bình đẳng giới
đã đề ra; đẩy mạnh công tác truyền thông về bình đẳng giới trong tất cả các
lĩnh vực nhằm góp phần nâng cao nhận thức, tiến tới thay đổi hành vi, xóa bỏ định kiến về giới trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân.
b) Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật về sự tiến bộ của phụ nữ ở các Sở,
ban, ngành và địa phương; kiến nghị sửa đổi, bổ sung và thực hiện đúng các
chính sách, pháp luật liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
3. Sở Nội vụ:
a) Tiếp tục phối hợp với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân; thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ
nữ với vai trò là người ra quyết định trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã
hội....
b) Tổ chức triển
khai thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công
chức, viên chức; triển khai việc quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng
lực, trình độ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu.
4. Cục Thống kê: Rà soát, sửa đổi bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của tỉnh phù hợp
với tình hình hình thực tế và đáp ứng
mục tiêu bình đẳng giới.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ
thống thông tin cơ sở đẩy mạnh hoạt động thông tin về bình
đẳng giới; tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao năng lực truyền thông về
giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, tuyên truyền viên, cán bộ làm công
tác truyền thông tại hệ thống phát thanh, truyền hình, các cơ quan báo chí đóng
trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Sở Tư pháp: Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới theo quy định tại Luật bình đẳng giới và các văn bản pháp luật có liên
quan.
7. Sở Y tế: Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện Đề
án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh và chính sách
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
8. Công an tỉnh: Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình hành động phòng, chống mua
bán người, bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em gái.
9. Văn phòng UBND tỉnh: Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc Chứt.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên tích cực phối hợp với các Sở, ngành
chức năng trong công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.
11. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tham gia xây
dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách về công tác cán bộ nữ;
phát hiện, bồi dưỡng, giới thiệu nguồn cán bộ nữ có chất lượng cho cấp ủy Đảng
và chính quyền các cấp; kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, công tác cán bộ nữ và phòng, chống bạo lực gia đình.
12. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
đơn vị cấp tỉnh khác; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các xã,
phường, thị trấn: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình thực hiện tốt các nội dung:
a) Tiếp tục tổ chức chỉ đạo triển
khai có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
b) Xây dựng và triển khai kế hoạch
truyền thông về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và các tầng lớp Nhân dân.
c) Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số
14/KH-UBND ngày 16/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến
năm 2020.
d) Bố trí kinh phí, đồng thòi chủ
động, tích cực huy động các nguồn lực khác để đảm bảo triển khai hiệu quả công
tác này.
Chế độ thông tin báo cáo: Định kỳ 6 tháng và hàng năm các cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Cơ quan Thường trực Ban VSTBCPN tỉnh để
tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh, kiến nghị về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo
đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB và
XH;
- Ủy ban Quốc gia VSTBCPN Việt Nam;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Thành viên, Thư ký Ban VSTBCPN tỉnh;
- Lưu: VT, VX1;
- Gửi:
+ Bản giấy: TP không nhận điện tử,
+ Bản điện tử: TP còn lại.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|