ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 23 tháng 06 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG HIV/AIDS NĂM 2017
Thực hiện Quyết định số 5026/QĐ-BYT ngày
18/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS hàng năm và Công văn số 1306/BYT-UBQG50 ngày 20/3/2017 của
Bộ Y tế - Cơ quan thường trực công tác phòng, chống HIV/AIDS về việc triển khai
Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế
hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 với các nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS, hướng đến mục tiêu 90-90-90 (90% người nhiễm HIV biết được tình trạng
nhiễm của bản thân; 90% người chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị ARV; 90% người
nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế), khống chế tỷ lệ
nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm tác động của HIV/AIDS đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu chung cần đạt
được năm 2017
- Giảm từ 10% trở lên số nhiễm HIV
phát hiện mới qua tiêm chích ma túy so với năm 2016;
- Giảm từ 8% trở lên số nhiễm HIV
phát hiện mới qua quan hệ tình dục so với năm 2016;
- 300 người nghiện chích ma túy
(NCMT) trở lên được điều trị Methadone;
- Từ 80% trở lên
người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình;
- Từ 70% trở lên người nhiễm HIV diện
quản lý được điều trị ARV;
- 90% bệnh nhân điều trị ARV có tải
lượng virus HIV thấp dưới ngưỡng ức chế;
- 100% bệnh nhân tham gia điều trị
ARV có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT);
- Từ 50% trở lên bệnh nhân tham gia
điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh HIV/AIDS
từ nguồn BHYT.
3. Mục
tiêu và chỉ tiêu cụ thể năm 2017
3.1. Mục tiêu 90-90-90
- Mục tiêu 1: 80% người nhiễm HIV biết
được tình trạng nhiễm HIV;
- Mục tiêu 2: 70% người nhiễm HIV biết
được tình trạng nhiễm HIV được điều trị ARV;
- Mục tiêu 3: 90% người được điều trị
ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế.
3.2. Dự phòng can thiệp và giảm
tác hại
a) Thông tin, giáo dục và truyền
thông thay đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS
- Mục tiêu 1: 100% các xã, phường, thị
trấn được thông tin truyền thông về lợi ích của xét nghiệm phát hiện HIV, lợi ích
của điều trị bằng thuốc ARV.
- Mục tiêu 2: 100% các xã, phường, thị
trấn được truyền thông không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
- Mục tiêu 3: 90% phụ nữ mang thai được
tư vấn và chấp nhận làm xét nghiệm HIV trong những tháng đầu của thai kỳ hay lần
khám thai đầu tiên.
b) Tiếp cận và can thiệp giảm tác
hại
- Mục tiêu 1: 400 người nghiện chích
ma túy (NCMT) được tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm sạch.
- Mục tiêu 2: 400 gái mại dâm (GMD)
được tiếp cận với chương trình bao cao su (BCS).
- Mục tiêu 3: 150 người tình dục đồng
giới nam (MSM) được tiếp cận với chương trình bao cao su.
- Mục tiêu 4: 300 người NCMT được tiếp
cận điều trị Methadone.
3.3. Xét nghiệm và giám sát dịch
HIV/AIDS
a) Xét nghiệm phát hiện nhiệm HIV
- Mục tiêu 1: Đảm bảo thực hiện 2.600
mẫu giám sát dịch HIV theo chỉ tiêu được giao (2.450 mẫu giám sát phát hiện,
150 mẫu giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi đối tượng MSM).
- Mục tiêu 2: 80% người nhiễm HIV biết
được tình trạng nhiễm HIV.
b) Giám sát, theo dõi và đánh giá
- Mục tiêu 1: 100% huyện, thành phố:
Thực hiện việc quản lý người nhiễm HIV và kết nối với cơ sở điều trị sau khi có
kết quả xét nghiệm HIV dương tính; sử dụng Phần mềm quản lý dữ liệu, đánh giá
chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- Mục tiêu 2: 100% các Bệnh viện điều
trị HIV thực hiện việc lồng ghép quản lý ca bệnh điều trị HIV vào hệ thống quản
lý thông tin báo cáo chung Bệnh viện.
- Mục tiêu 3: 100% các đơn vị triển
khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS báo cáo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
3.4. Điều trị và dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con
- Mục tiêu 1: 850 người nhiễm
HIV/AIDS (trong đó có 50 trẻ em) đang được điều trị bằng ARV.
- Mục tiêu 2: 90% bệnh nhân HIV tiếp
tục duy trì điều trị ARV sau 12 tháng.
- Mục tiêu 3: 60% bệnh nhân đang điều
trị ARV từ 6 tháng trở lên làm xét nghiệm tải lượng virus thường quy.
- Mục tiêu 4: 90% người nhiễm HIV/lao được điều trị đồng thời ARV, lao và 150 bệnh nhân người lớn và trẻ
em được điều trị dự phòng lao bằng INH.
- Mục tiêu 5: Tỷ lệ 100% người nhiễm
HIV/AIDS có thẻ BHYT được chi trả khám và điều trị HIV/AIDS thông qua BHYT.
- Mục tiêu 6: 100% người bị phơi nhiễm
nghề nghiệp được điều trị dự phòng phơi nhiễm.
- Mục tiêu 7: 100% phụ nữ mang thai
(PNMT) được tư vấn xét nghiệm HIV (18.000 PNMT được thu thập số liệu từ các đơn
vị làm xét nghiệm HIV).
- Mục tiêu 8: 90% PNMT nhiễm HIV có
sinh con và con của họ được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng
thuốc ARV (20 người).
3.5. Tăng cường năng lực hệ thống
phòng, chống HIV/AIDS
- Mục tiêu 1: Tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến.
- Mục tiêu 2: 100% phòng xét nghiệm
tuyến huyện, thành phố đạt tiêu chuẩn xét nghiệm sàng lọc HIV và tham gia ngoại
kiểm của Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu 3: Ngân sách địa phương đạt
50% trên tổng kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
4. Các chỉ tiêu hoạt động chi tiết
các nội dung
Chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
1. Thực hiện ưu
tiên mục tiêu 90-90-90
Chương trình phòng, chống HIV/AIDS
của Liên Hiệp quốc đã phát động chiến dịch kết thúc AIDS trên toàn quốc vào năm
2030 và đạt 03 mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020. Theo đó, đến năm 2020:
- 90% người nhiễm HIV biết được tình
trạng nhiễm HIV;
- 90% người nhiễm HIV biết được tình
trạng nhiễm HIV được điều trị ARV;
- 90% người được điều trị ARV có tải
lượng virus dưới ngưỡng ức chế.
1.1. Các nội dung ưu tiên triển
khai
- Tập trung ưu tiên nhóm quần thể
đích.
- Mở rộng can thiệp ưu tiên nhằm tăng
cường tiếp cận với quần thể đích hỗ trợ tiếp cận xét nghiệm HIV, điều trị và
duy trì điều trị ARV trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiện toàn hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS, tăng cường năng lực hệ thống trong việc tiếp cận quần thể đích, cung cấp
các dịch vụ đảm bảo chất lượng và bền vững.
1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm ưu
tiên thực hiện năm 2017
- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS nhằm tạo sự
chuyển biến sâu sắc về nhận thức và nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân dân
trong công tác phòng, chống AIDS.
- Tiếp tục tổ chức các buổi truyền
thông tại xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh về triển khai thực hiện mục tiêu
90-90-90, lợi ích của việc điều trị ARV và Methadone, vận động người nhiễm HIV
tham gia BHYT. Huy động sự vào cuộc của các cấp chính quyền, các ban ngành,
đoàn thể từ tuyến xã, phường đến tuyến huyện/TP, tuyến tỉnh.
- Thực hiện Quyết định số 380/QĐ-UBND
ngày 03/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc quy định tạm thời giá một
số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
- Mở rộng các can thiệp ưu tiên nhằm tăng cường tiếp cận với quần thể đích hỗ trợ tiếp cận với xét
nghiệm HIV, điều trị và duy trì điều trị ARV trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp cận quần thể nguy cơ cao và
cung cấp các biện pháp can thiệp giảm hại: Bơm kim tiêm, bao cao su, điều trị
thay thế bằng Methadone.
- Kiện toàn hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS, tăng cường năng lực hệ thống trong việc tiếp cận với quần thể đích, cung cấp các dịch vụ đảm bảo chất lượng, bền vững.
- Thực hiện đúng quy trình chuyển tiếp,
chuyển tuyến nhằm chuyển gửi kịp thời người nhiễm HIV tới dịch vụ chăm sóc và
điều trị người nhiễm HIV/AIDS.
- Triển khai giám sát trọng điểm lồng
ghép hành vi ở nhóm MSM tại các huyện, thành phố trọng điểm.
2. Dự phòng can
thiệp và giảm tác hại
2.1. Công tác truyền thông
a) Truyền thông gián tiếp
qua các phương tiện thông tin đại chúng
Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền
hình Cà Mau, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức
khỏe thiết kế các chuyên đề hàng tháng vào các tháng cao điểm của các chiến dịch
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS bằng bản tin, bài viết, phóng sự truyền thanh, tọa đàm, xây dựng các cụm
pa nô, áp phích, tranh ảnh cổ động,... Hội thi qua hình thức
sân khấu hóa, kể chuyện về HIV/AIDS có liên quan đến những nhân vật đã tiếp xúc
và chia sẻ.
b) Truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng
- Phối hợp các đơn vị tổ chức các buổi
nói chuyện chuyên đề về HIV/AIDS; tổ chức thảo luận nhóm tại cộng đồng dân cư,
thăm hỏi và tặng quà cho người nhiễm HIV vào các tháng chiến dịch.
- Quảng bá các dịch vụ tư vấn, chăm
sóc điều trị của tỉnh và các huyện có triển khai các dịch vụ điều trị thuốc kháng vi rút, những địa chỉ mà bạn chưa biết.
- Xây dựng mô hình điểm “Phong trào
toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”, mỗi địa phương thành
lập nhóm Nòng cốt để vận động tuyên truyền, giám sát và theo dõi các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS và báo cáo kịp thời các vấn đề cần sự hỗ trợ về Ủy ban nhân dân nơi hoạt động.
c) Tổ chức các sự kiện
- Đưa các hoạt động truyền thông vào
Tháng cao điểm Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Tháng hành động Quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS bằng cả truyền thông trực tiếp và gián tiếp trên mọi
phương tiện truyền thông của địa phương. Tổ chức Lễ phát động, mít tinh các Chiến
dịch cao điểm cần có sự tham gia của nhiều ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội...
nhằm nâng cao ý thức về phòng tránh lây nhiễm của cả cộng đồng.
- Ưu tiên kinh phí cho các hoạt động
truyền thông đủ để tổ chức các sự kiện thêm phong phú và sâu rộng, đồng thời
thông qua các sự kiện nhằm nâng cao ý thức của các cấp lãnh đạo và trong người
dân.
2.2. Tiếp cận với quần thể nguy
cơ cao, cung cấp các can thiệp dự phòng và hỗ trợ tiếp cận với xét nghiệm HIV
* Mục tiêu 1: 400 người NCMT được
tiếp cận với chương trình bơm kim tiêm sạch
- Tiếp tục củng cố mạng lưới phòng,
chống HIV/AIDS các tuyến và nâng cao chất lượng đội ngũ tuyên truyền viên đồng
đẳng (TTVĐĐ). Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên đồng đẳng
trong nhóm NCMT: Trung bình 20 - 30 đối tượng có hành vi nguy cơ cao được tuyển
chọn 01 TTVĐĐ.
- Tạo sự sẵn có của bơm kim tiêm và
duy trì hoạt động phân phát bơm kim tiêm sạch miễn phí thông qua các kênh phân
phát.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho
các cán bộ thực hiện chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm
HIV từ tỉnh đến huyện, thành phố và TTVĐĐ.
- Lãnh đạo chính quyền các cấp có kế
hoạch ủng hộ chương trình bơm kim tiêm (BKT).
- Tổ chức thu gom BKT đã qua sử dụng
thông qua mạng lưới TTVĐĐ, cộng tác viên và cơ sở y tế.
- Tiếp cận người nghiện chích ma túy,
vận động và hỗ trợ xét nghiệm HIV.
* Mục tiêu 2: 400 gái mại dâm
(GMD) được tiếp cận với chương trình BCS
- Tạo sự sẵn có của BCS và duy trì hoạt
động phân phát BCS miễn phí thông qua các kênh phân phát.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho TTVĐĐ
và cán bộ thực hiện chương trình BCS.
- Chính quyền các cấp chỉ đạo ngành Y
tế và các ngành liên quan vận động sự ủng hộ, tạo sự đồng thuận của chủ các nhà
nghỉ, khách sạn và cộng đồng dân cư cho việc triển khai chương trình BCS.
- Tổ chức các buổi nói chuyện với các
nhóm đối tượng có nguy cơ cao, nhân viên, tiếp viên nhà hàng, khách sạn và chủ
cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
- Cung cấp các ấn phẩm khuyến khích sử
dụng BCS; cung cấp, hướng dẫn sử dụng BCS, chất bôi trơn. Thiết lập mạng lưới
phân phát và hướng dẫn sử dụng BCS phù hợp với đặc điểm của đối tượng can thiệp,
bao gồm cả đặc điểm về giới.
* Mục tiêu 3: 150 người tình dục
đồng giới nam (MSM) được tiếp cận với chương trình BCS
- Tạo sự sẵn có của BCS và chất bôi
trơn cho nhóm đối tượng MSM, giảm dần số lượng BCS cấp phát miễn phí, mở rộng
mô hình tiếp thị xã hội BCS và phát triển thị trường thương mại.
- Phân phát BCS và chất bôi trơn cho
nhóm MSM thông qua các mô hình như: Nhân viên tiếp cận cộng đồng, nhà thuốc, cơ
sở y tế và cơ sở dịch vụ giải trí.
- Duy trì hoạt động tiếp cận và truyền
thông thay đổi hành vi cho nhóm MSM, cũng như bạn tình của họ. Vận động và hỗ
trợ xét nghiệm HIV.
* Mục tiêu 4: 300 người nghiện
chích ma túy được tiếp cận điều trị
Methadone
- Truyền thông trên phương tiện thông
tin đại chúng, truyền thông trực tiếp tại cơ sở điều trị Methadone và qua mạng
lưới nhân viên tiếp cận cộng đồng để người NCMT hiểu và tham gia chương trình.
- Xây dựng, in ấn và phân phát các
tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng về chương trình Methadone.
- Xây dựng, sửa chữa, cung cấp trang
thiết bị cần thiết cho cơ sở điều trị Methadone.
- Xây dựng hệ thống kết nối các cơ sở
điều trị, cơ chế chuyển gửi bệnh nhân giữa các cơ sở điều trị Methadone và các
cơ sở y tế khác.
- Đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ
làm việc tại cơ sở điều trị Methadone.
- Tư vấn lợi ích và vận động người
nghiện chích ma túy đi điều trị Methadone.
3. Xét nghiệm và
giám sát dịch HIV/AIDS
3.1. Tư vấn xét nghiệm HIV
- Duy trì và củng cố hoạt động của 04
Phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện tại 03 huyện, thành phố theo đúng hướng dẫn
quy định tại Thông tư số 01/2015/TT-BYT về hướng dẫn tư vấn phòng, chống
HIV/AIDS tại cơ sở y tế.
- Xét nghiệm HIV cho quần thể nguy cơ
thông qua mô hình tư vấn xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế hoặc tại cộng đồng.
- Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo các quy định hiện hành, chú trọng phát hiện
mới người nhiễm HIV, chuyển gửi thành công người nhiễm HIV phát hiện trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tham gia điều trị ARV.
3.2. Xét nghiệm HIV
- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn cho cán bộ thực hiện công tác tư vấn, xét nghiệm HIV, an
toàn sinh học các tuyến.
- Tham gia chương trình ngoại kiểm của
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh.
- Nâng cao năng lực xét nghiệm sàng lọc
HIV tại tuyến huyện, thành phố, phòng xét nghiệm tế bào CD4 phục vụ điều trị
HIV.
- Tăng cường giám sát hỗ trợ từ tuyến
tỉnh xuống tuyến huyện, thành phố.
3.3. Giám sát dịch bệnh HIV/AIDS
- Đảm bảo thực hiện 2.600 mẫu giám sát
dịch HIV theo chỉ tiêu được giao.
+ 2.450 mẫu giám sát phát hiện.
+ 150 mẫu giám sát trọng điểm lồng
ghép hành vi đối tượng MSM.
- Tiếp tục rà soát người nhiễm HIV, tử
vong tại cộng đồng và các phòng khám ngoại trú HIV/AIDS.
3.4. Theo dõi, đánh giá chương
trình
- Củng cố và duy trì hệ thống, chất
lượng báo cáo định kỳ, báo cáo ca bệnh tại các tuyến.
- Theo dõi, giám sát, đánh giá chương
trình phòng, chống HIV/AIDS. Thực hiện thu thập và báo cáo số liệu theo đúng
quy định Thông tư số 03/2015/TT-BYT và đảm bảo chất lượng.
- Tập huấn nâng cao năng lực cán bộ
làm giám sát, theo dõi và đánh giá.
4. Điều trị và dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
4.1. Mục tiêu 1: 850 người nhiễm
HIV/AIDS (trong đó có 50 trẻ em) đang được điều trị bằng ARV
- Kiện toàn và củng cố mạng lưới điều
trị HIV/AIDS các tuyến theo hướng lồng ghép với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
BHYT.
- Tổ chức các khóa đào tạo hướng dẫn
điều trị HIV/AIDS cho cán bộ tuyến huyện, thành phố tại chỗ và tuyến Trung
ương.
- Thiết lập và củng cố hệ thống chuyển
tiếp người nhiễm HIV được phát hiện tại các cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện đến
các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
- Mở rộng điều trị ARV cho người nhiễm
HIV trong trại giam và cơ sở điều trị Methadone.
- Thông tin, truyền thông về điều trị
ARV sớm, tập trung cho quần thể có hành vi nguy cơ cao.
- Thiết lập và củng cố sự phối hợp giữa
các cơ sở điều trị HIV với các cơ sở cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền từ mẹ
sang con.
- Thống nhất hệ thống quản lý và cung
ứng thuốc ARV:
+ Dự trù thuốc ARV kịp thời, phù hợp
với từng cơ sở điều trị, bao gồm dự trù thuốc ARV nguồn BHYT, nguồn viện trợ,
chương trình Dự án khác.
+ Thực hiện một hệ thống cung ứng và
quản lý thuốc ARV trên toàn tỉnh.
+ Tăng cường năng lực quản lý, sử dụng
và báo cáo tình hình sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế thông qua tổ chức các
khóa đào tạo và giám sát hỗ trợ.
- Tổng hợp số liệu và có kế hoạch cải
thiện chất lượng điều trị trên cơ sở kết quả đặc thù của từng cơ sở y tế.
4.2. Mục tiêu 2: 90% bệnh nhân
HIV tiếp tục duy trì điều trị sau 12 tháng
- Thực hiện điều trị cho người nhiễm
HIV ở tất cả các phòng khám ngoại trú trên địa bàn tỉnh, tập huấn cho cán bộ phụ
trách chương trình và các cơ sở điều trị, hỗ trợ thuốc ARV và xét nghiệm HIV,
CD4 và tải lượng virus.
- Thiết lập cơ chế có hiệu quả trong
việc điều phối giữa các cơ sở điều trị HIV/AIDS với các cơ sở y tế khác, đặc biệt
với cơ sở điều trị lao, khám và điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục, cơ
sở sản khoa, lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc tại nhà và tại cộng đồng.
- Quản lý, theo dõi chặt chẽ sự tuân
thủ điều trị của người bệnh điều trị ARV bậc 1, đặc biệt trong vòng 12 tháng
sau điều trị và khi có các biểu hiện nghi ngờ thất bại điều
trị.
4.3. Mục tiêu 3: 60% bệnh nhân
đang điều trị ARV từ 6 tháng trở lên làm xét nghiệm tải lượng virus thường quy
- Xây dựng và triển khai kế hoạch xét nghiệm tải lượng virus trong theo dõi điều trị ARV,
trên cơ sở huy động nguồn lực từ các chương trình Dự án, các quỹ hỗ trợ, quỹ
BHYT.
- Tổng hợp, theo dõi số liệu về tiến
độ thực hiện xét nghiệm tải lượng virus.
- Phân tích và xử lý kết quả xét nghiệm
tải lượng virus đã được thực hiện.
4.4. Mục tiêu 4: 90% người nhiễm
HIV/lao được điều trị đồng thời ARV, lao và
150 bệnh nhân người lớn và trẻ em được điều trị dự phòng lao bằng INH
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi,
phản hồi giữa các cơ sở phòng, chống lao với cơ sở điều trị
HIV/AIDS. Theo dõi quản lý ca bệnh HIV/lao nhằm đảm bảo tất
cả các trường hợp lao phát hiện nhiễm HIV đều được chuyển tiếp thành công đến
cơ sở điều trị HIV/AIDS ngay khi bắt đầu điều trị lao.
- Tổng hợp số liệu theo dõi các trường
hợp mắc lao phát hiện nhiễm HIV và nhiễm HIV mắc lao tại các cơ sở điều trị HIV
và cơ sở điều trị lao.
- Thông tin phản hồi về tình hình điều
trị ARV, điều trị lao cho người bệnh HIV/lao trong các cuộc
giao ban Ban điều phối HIV/lao các tuyến.
4.5. Mục tiêu 5: Tỷ lệ 100% người
nhiễm HIV/AIDS có thẻ Bảo hiểm y tế được chi
trả khám và điều trị HIV/AIDS thông qua Bảo hiểm y tế
- Tư vấn cho người bệnh về lợi ích của
việc tham gia BHYT.
- Hoàn thiện việc kiện toàn cơ sở điều
trị bao gồm việc lồng ghép quy trình khám bệnh, chữa bệnh HIV vào quy trình
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện, sử dụng hệ thống quản trị mạng của bệnh viện
trong việc khám bệnh, chữa bệnh HIV theo yêu cầu của BHYT.
- Tổng hợp số liệu, theo dõi tình
hình tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV qua BHYT tại từng cơ sở điều
trị.
4.6. Mục tiêu 6: 100% người bị
phơi nhiễm nghề nghiệp được điều trị dự
phòng phơi nhiễm
Dự phòng sau phơi nhiễm cho tất cả
các trường hợp phơi nhiễm HIV.
4.7. Mục tiêu 7: 100% phụ nữ
mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV (18.000 PNMT được thu thập số liệu từ các
đơn vị làm xét nghiệm HIV)
- Tiếp tục thực hiện hàng năm chiến dịch
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Ngành Y tế ban hành các quy định rõ
ràng về vai trò, trách nhiệm và hướng dẫn triển khai các can thiệp giảm lây
truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế sản phụ khoa.
- Thực hiện 2 chiến lược dự phòng nhiễm
HIV cho phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ và dự phòng có thai ngoài ý muốn cho phụ nữ
nhiễm HIV:
+ Lồng ghép cung cấp gói các can thiệp
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế sản phụ khoa, điều trị
và chăm sóc trẻ em, kế hoạch hóa gia đình và các cơ sở y tế khác.
+ Tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ
mang thai (PNMT). Cung cấp thuốc ARV để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
cho mẹ và con sau khi sinh. Tư vấn về nuôi con phù hợp cho trẻ sinh ra từ mẹ
nhiễm HIV. Chuyển tuyến dịch vụ chăm sóc và theo dõi tiếp tục mẹ nhiễm và trẻ
sinh ra từ mẹ nhiễm, chẩn đoán sớm trẻ nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi.
+ Hoàn thiện cơ chế chuyển tiếp hiệu
quả giữa các cơ sở cung cấp các dịch vụ tư vấn xét nghiệm
tự nguyện, chăm sóc điều trị và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
4.8. Mục tiêu 8: 90% PNMT nhiễm HIV có sinh con và con của họ được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV (20 người)
- Đào tạo và đào tạo lại cho nhân
viên y tế tại các điểm triển khai các can thiệp về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
- Xây dựng quy trình kết nối chuyển gửi,
phản hồi giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản với cơ sở điều trị HIV/AIDS
và theo dõi quản lý ca bệnh, cặp mẹ - con nhằm đảm bảo tất cả PNMT nhiễm HIV và
con của họ sau sinh đều được chuyển tiếp thành công đến cơ sở điều trị
HIV/AIDS.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị
và cá nhân liên quan trong việc theo dõi, quản lý PNMT nhiễm HIV và cặp mẹ -
con sau sinh, đảm bảo các trường hợp này được điều trị ARV sớm.
- Cung cấp các thuốc ARV để dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con.
5. Tăng cường
năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
5.1. Đào tạo, tập huấn
- Xây dựng tài liệu đào tạo dành cho
nhân viên tiếp cận cộng đồng, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế.
- Tập huấn các lĩnh vực chuyên môn:
Can thiệp, xét nghiệm, điều trị...
- Đào tạo về kỹ năng truyền thông và
tư vấn HIV/AIDS nói chung và kỹ năng truyền thông về BHYT cho người nhiễm.
5.2. Cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật tư y tế bền vững
- Xây dựng nhu cầu thuốc điều trị ARV,
Methadone và sinh phẩm hàng năm và cả giai đoạn.
- Hoàn thiện các quy trình dự trù,
mua sắm, hướng dẫn sử dụng và cấp phát thuốc ARV cho cán bộ y tế tại Trung tâm
Phòng, chống HIV/AIDS và các cơ sở điều trị.
5.3. Lồng ghép và kết nối cung
cấp dịch vụ
- Lồng ghép triển khai phân phát BKT,
BCS với tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, điều trị ARV.
- Phối hợp và lồng ghép các hoạt động
can thiệp của chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con vào chương
trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ
mang thai.
- Lồng ghép hệ thống cung cấp dịch vụ
HIV vào hệ thống bệnh viện, để đảm bảo việc tiếp cận chẩn
đoán và điều trị HIV giống như các bệnh mãn tính khác.
5.4. Giám sát và hỗ trợ kỹ thuật
- Giám sát, theo dõi và đánh giá việc
triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu
để cung cấp thông tin và tài liệu cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Phát triển mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật
về các lĩnh vực chuyên môn.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh
Thực hiện theo Kế hoạch số 74/KH-UBND
ngày 31/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề
án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS” trên địa bàn tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể nguồn kinh phí sự nghiệp y tế năm 2017 là:
2.722.000.000 đồng.
2. Kinh phí từ nguồn ngân sách
Trung ương
Kinh phí từ Chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số giai đoạn 2016 - 2020.
3. Kinh phí huy động từ các chương
trình, Dự án
- Thuốc ARV, Methadone: Cục Phòng, chống
HIV/AIDS điều phối từ các nguồn cung cấp thuốc hiện nay.
- Sinh phẩm xét nghiệm CD4 do Dự án
Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS cung cấp.
- Nhân sự: Sử dụng nhân sự có sẵn
trong hệ thống y tế các cấp đang được các cơ quan nhà nước chi trả về tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo 138
Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp,
các ngành tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch Phòng, chống HIV/AIDS năm 2017
của tỉnh.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý và quy định pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo kịp thời Bộ Y tế
và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh triển khai việc chi trả BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 15/2015/TT-BYT ngày 26/6/2015 của Bộ Y tế về
hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV
và người sử dụng dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu
quả đạt mục tiêu 90-90-90 trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về điều phối các nguồn lực tài trợ
để triển khai thực hiện kế hoạch 90-90-90 và triển khai các chính sách khác nhằm
thu hút các nguồn tài trợ tiếp theo.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các cơ chế,
chính sách để tổ chức triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
năm 2017.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Y tế đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm, nhằm
bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành
có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình huy động và
sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS của các sở, ngành, đoàn thể và các địa
phương, bảo đảm đúng mục tiêu, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước và tuân thủ các quy định tài chính, kế toán hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước hàng năm để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Phòng,
chống HIV/AIDS năm 2017.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan lồng ghép mục tiêu của các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn 5 năm của tỉnh.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS như
một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị và bằng nguồn ngân
sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn cơ chế, chính sách tài chính, chi cho truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS trên phương tiện truyền thông đại chúng bằng các nguồn kinh phí thường
xuyên của cơ quan, đơn vị truyền thông.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
hướng dẫn chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS trong các nhà trường bằng nguồn
kinh phí thường xuyên của các nhà trường theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Y tế triển khai
giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS thường xuyên và có hiệu quả trong
các trường học và cơ sở đào tạo phù hợp với từng đối tượng.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay vốn, tổ chức tạo việc làm
đối với người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và người đang tham gia
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, tạo điều kiện
cho họ có thể tự chi trả một phần chi phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương,
đơn vị tạo điều kiện để người nhiễm HIV/AIDS và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận được các chính sách xã hội hiện hành dành cho những người
yếu thế, những người dễ bị tổn thương.
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các
cơ quan trực thuộc ở các địa phương thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS qua hệ thống BHYT.
- Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch
vụ khám, chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua hệ thống BHYT.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc mua BHYT cho người nhiễm HIV/AIDS năm 2017.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị y tế
triển khai các hoạt động trên địa bàn.
- Căn cứ Kế hoạch
phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 của tỉnh để xây dựng hoặc điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 của huyện, thành phố phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong tỉnh
- Phối hợp với ngành Y tế và các
ngành có liên quan khác ở cùng cấp tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ
chức dựa vào cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh
phí tự huy động được và triển khai thực hiện kế hoạch hành động trong phạm vi
toàn tỉnh.
- Triển khai rộng khắp phong trào
“Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các
sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống
HIV/AIDS năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- UBQG Phòng chống AIDS, phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm (b/c);
- Bộ Y tế
(b/c);
- Cục Phòng, chống
HIV/AIDS - Bộ Y tế (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh
(VIC);
- Các đơn vị tại mục IV;
- Trung tâm PC HIV/AIDS
tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh (VIC);
- Cổng TTĐT tỉnh (VIC);
- VXT;
- Lưu: VT, Đ14, Tu51/6.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
PHỤ
LỤC
Các chỉ tiêu thực hiện năm 2017
TT
|
Nội
dung
|
Thực
hiện 2016
|
Chỉ
tiêu 2017
|
I
|
Công tác tổ chức
|
|
|
1
|
Số huyện/thành phố triển khai
chương trình CTGTH
|
05
|
05
|
2
|
Số huyện/ thành phố triển khai chương
trình CS và điều trị HIV/AIDS
|
03
|
03
|
3
|
Duy trì các phòng OPC trong tỉnh
|
05
|
05
|
4
|
Duy trì các phòng VCT trong tỉnh
|
04
|
04
|
5
|
Duy trì các điểm điều trị dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con
|
01
|
01
|
II
|
Dự phòng can thiệp và giảm tác
hại
|
|
|
1
|
Tháng cao điểm Dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con
|
01
tháng TT
|
01
tháng TT
|
2
|
Tháng hành động Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS
|
01
tháng TT
|
01
tháng TT
|
3
|
Hội thi kiến thức và kỹ năng phòng,
chống HIV/AIDS
|
01 hội
thi
|
01 hội
thi
|
4
|
Xây dựng mô hình điểm “Phong trào
toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng
dân cư” tại 03 phường Tp. Cà Mau
|
03 lớp
tập huấn
|
03 lớp
tập huấn
|
5
|
Can thiệp giảm thiểu tác hại lây truyền
HIV/AIDS cho NVTCCĐ ma túy, mại dâm và MSM
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
6
|
Tập huấn phòng, chống HIV/AIDS cho
cán bộ, chiến sĩ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
7
|
Tập huấn phòng, chống HIV/AIDS cho
các phòng, ban Công an tỉnh
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
8
|
Tập huấn truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS cho công nhân Công ty Cổ phần tập đoàn Minh Phú
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
9
|
Tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ truyền thông tuyến cơ sở huyện, thành phố
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
10
|
Tập huấn Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho cán bộ các Trạm Y tế (Nữ Hộ
sinh)
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
11
|
Tập huấn Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho cán bộ các Bệnh viện tỉnh, huyện, thành phố
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
12
|
Số người NCMT được tiếp cận với
BKT sạch
|
389
người
|
400
người
|
13
|
Số người NCMT được tiếp cận điều
trị thuốc thay thế bằng Methadone (MMT)
|
144
người
|
300
người
|
14
|
Số người MD được cấp phát BCS miễn
phí.
|
342
người
|
400
người
|
15
|
Số người quan hệ tình dục đồng giới
nam (MSM) được cấp phát BCS miễn phí.
|
152
người
|
150
người
|
III
|
Xét nghiệm và giám sát dịch
HIV/AIDS
|
|
|
1
|
Số người giám sát phát hiện
|
1.708
người
|
2.450
người
|
2
|
Số người giám sát trọng điểm lồng
ghép hành vi
|
0
người
|
150
người
|
3
|
Số khách hàng được TV, XN đầy đủ
và quay lại nhận kết quả (tại 04 phòng VCT)
|
1.503
người
|
1.800
người
|
4
|
Tỷ lệ % người nhiệm HIV biết được
tình trạng nhiễm HIV
|
60%
|
80%
|
5
|
Tập huấn cho cán bộ làm công tác
xét nghiệm HIV
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
6
|
Tập huấn cho cán bộ làm công tác
TV, XN tự nguyện
|
01 lớp
tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
7
|
Tập huấn cho cán bộ làm công tác
thu thập, phân tích số liệu để đánh giá tình hình dịch HIV/AIDS của địa
phương.
|
Không
có KP tập huấn
|
01 lớp
tập huấn
|
IV
|
Điều trị và dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con
|
|
|
1
|
Số bệnh nhân người lớn đang điều
trị ARV
|
730
người
|
800
người
|
2
|
Số bệnh nhân trẻ em đang điều trị ARV
|
45
người
|
50
người
|
3
|
Số bệnh nhân đưa vào điều trị ARV
mới trong năm
|
94
người
|
90
người
|
4
|
Số người nhiễm HIV/AIDS tiếp tục duy
trì điều trị ARV sau 12 tháng
|
90%
|
90%
|
5
|
Số mẫu bệnh nhân điều trị ARV được
làm xét nghiệm CD4
|
540
mẫu
|
700
mẫu
|
6
|
Số mẫu bệnh nhân điều trị ARV được
làm xét nghiệm tải lượng vi rút HIV
|
180
mẫu
|
250
mẫu
|
7
|
Số bệnh nhân được điều trị đồng
nhiễm lao/HIV
|
08
người
|
10
người
|
8
|
Số BN người lớn và trẻ em được điều trị dự phòng lao bằng INH
|
80
người
|
100
người
|
9
|
80% người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn được điều trị
dự phòng Cotrimoxazole
|
222
người
|
150 người
|
10
|
50% người nhiễm HIV quản lý được, được chăm sóc
và hỗ trợ điều trị tại cộng đồng
|
150
người
|
300
người
|
11
|
Tỷ lệ % người nhiễm HIV/AIDS có thẻ Bảo hiểm Y tế
được chi trả khám và điều trị HIV/AIDS thông qua Bảo hiểm Y tế
|
60%
|
100%
|
12
|
Tỷ lệ % cán bộ bị phơi nhiễm với
HIV do tai nạn nghề nghiệp được điều trị dự phòng ARV.
|
100%
|
100%
|
13
|
Số phụ nữ mang thai được xét nghiệm
sàng lọc HIV
|
18.400
người
|
18.000
|
14
|
Số PNMT nhiễm HIV được điều trị
PLTMC bằng thuốc ARV
|
08 người
|
20
người
|
15
|
Số trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV được
điều trị phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV
|
08
người
|
20
người
|
V
|
Tăng cường năng lực hệ thống PC
HIV/AIDS
|
|
|
1
|
Cán bộ thực hiện hoạt động phòng, chống
được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
|
100%
|
100%
|
2
|
Phòng Xét nghiệm khẳng định HIV
|
01
phòng
|
01
phòng
|
3
|
Phòng Xét nghiệm sàng lọc HIV có
tham gia ngoại kiểm với Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh
|
100%
|
100%
|