ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
20 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN SẠCH MA TÚY”, “HUYỆN SẠCH MA TÚY” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 05/5/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và
kiểm soát ma túy trong tình hình mới; căn cứ Kế hoạch số 172/KH-UBND ngày
07/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TU ngày
05/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình
số 298/TTr-CAT-CSMT ngày 31/01/2024 và ý kiến thống nhất của các ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Văn bản số 458/VP.UBND ngày 06/02/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch xây dựng “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”, “Huyện sạch về
ma túy” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
tập trung xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở; huy động nguồn lực, sự tham gia tích cực
của các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh, chính quyền địa phương và quần chúng Nhân
dân trong thực hiện công tác xây dựng “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”, hướng
tới xây dựng “Huyện sạch ma túy” giai đoạn 2024-2025, góp phần làm giảm tội phạm
và vi phạm pháp luật, tạo môi trường, địa bàn lành mạnh, an toàn, phục vụ hiệu
quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ cuộc sống hạnh phúc và bình
yên của Nhân dân.
1.2. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh
ngăn chặn ma túy từ xa, từ sớm, từ địa bàn cơ sở, xây dựng xã, phường, thị trấn
thành “pháo đài” trong công tác phòng, chống ma túy; kiên quyết không để hình
thành các điểm, tụ điểm về tội phạm, tệ nạn ma túy tại địa bàn cấp xã.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Hằng năm, tổ chức xây dựng được
ít nhất 60% tổng số địa bàn cấp xã được lựa chọn để xây dựng “Xã, phường, thị
trấn sạch ma túy”. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để duy trì bền vững kết
quả đã đạt được, ít nhất 90% địa bàn cấp xã đạt “Xã, phường, thị trấn sạch ma
túy” không có tội phạm, tệ nạn ma túy trở lại, 2/3 địa bàn cấp huyện đạt “Huyện
sạch ma túy” không có tội phạm, tệ nạn ma túy trở lại.
2.2. Phấn đấu đến năm 2025 có 50% địa
bàn cấp xã đạt các tiêu chí về “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”, trong đó giữ
vững số địa bàn cấp xã không có ma túy, không phát sinh tội phạm và tệ nạn ma
túy; trên 20% (3/13) địa bàn cấp huyện đạt “Huyện sạch ma túy”.
3. Yêu cầu
3.1. Thực hiện công tác xây dựng “Xã,
phường, thị trấn sạch ma túy”, hướng tới xây dựng “Huyện sạch ma túy” gắn với lồng
ghép xây dựng xã điển hình về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và quần chúng Nhân dân tham gia xây dựng
“Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”, hướng tới xây dựng “Huyện sạch ma túy”.
3.2. Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp,
lộ trình thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể trong triển khai thực hiện
công tác xây dựng “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”, hướng tới xây dựng “Huyện
sạch ma túy”.
3.3. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật
chất, kỹ thuật, nhân lực, kinh phí để thực hiện công tác xây dựng “Xã, phường,
thị trấn sạch ma túy”, hướng tới xây dựng “Huyện sạch ma túy”.
II. PHẠM VI, THỜI GIAN, LỘ
TRÌNH, TIÊU CHÍ THỰC HIỆN
1. Phạm vi triển khai: 13 huyện, thị xã,
thành phố và 177 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Thời gian: Từ năm 2024 đến năm 2025.
3. Lộ trình
3.1. Năm 2024
- Triển khai các giải pháp “giữ sạch” đối với 34
xã, phường, thị trấn năm 2023 không có tội phạm, tệ nạn ma túy và 02 huyện năm
2023 không có tội phạm, tệ nạn ma túy.
- Triển khai các biện pháp làm sạch đối với 42 xã,
phường, thị trấn được lựa chọn theo Quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo 138/QN,
trong đó giai đoạn từ 01/01/2024 đến 30/4/2024 tiến hành bắt
giữ các điểm, tụ điểm, đường dây, ổ nhóm, đối tượng có liên quan đến ma túy
trên địa bàn, lập hồ sơ đưa toàn bộ số người nghiện, người sử dụng trái phép ma
túy vào diện quản lý hoặc áp dụng các biện pháp cai nghiện phù hợp; từ
01/5/2024 không để phát sinh vụ việc phạm tội về ma túy, phát sinh
người nghiện, người sử dụng trái phép ma túy.
3.2. Năm 2025
- Triển khai các giải pháp “giữ sạch” đối với các địa
bàn được công nhận “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy” và “Huyện sạch ma túy”
trong năm 2024.
- Trên cơ sở kết quả xây dựng xã, phường, thị trấn
sạch ma túy năm 2024; rà soát, lựa chọn tiếp các xã, phường, thị trấn và huyện
để đưa vào diện xây dựng xã, phường sạch ma túy, huyện sạch ma túy năm 2025, đảm
bảo hoàn thành 105 xã, phường, thị trấn đạt “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”
và 03 huyện đạt “Huyện sạch ma túy”.
4. Tiêu chí lựa chọn địa bàn xây dựng “Xã, phường,
thị trấn sạch ma túy” và “Huyện sạch ma túy”
4.1. Tiêu chí lựa chọn địa bàn cấp xã
- Không có tụ điểm, điểm, ổ nhóm, đường dây phức tạp
về ma túy, không nằm trong các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy đang thực
hiện chuyển hóa hoặc chuẩn bị đưa vào diện để chuyển hóa trong giai đoạn
2021-2025.
- Không nằm trong các xã, phường, thị trấn đã đảm bảo
các tiêu chí "Xã, phường, thị trấn sạch ma túy".
- Có tổng số dưới 10 người nghiện ma túy ngoài cộng
đồng.
- Trong vòng 12 tháng trước thời điểm lựa chọn
không để xảy ra quá 02 vụ phạm tội về ma túy do người cư trú trên địa bàn gây
ra.
4.2. Tiêu chí lựa chọn địa bàn cấp huyện
- Xây dựng huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Cô Tô đến năm
2025 là huyện sạch ma túy.
- Địa bàn cấp huyện có trên 70% địa bàn cấp xã đủ
tiêu chí “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy” và không có xã, phường, thị trấn trọng
điểm phức tạp về ma túy.
5. Tiêu chí đạt “Xã, phường, thị trấn sạch ma
túy” và "Huyện sạch ma túy"
5.1. Đối với địa bàn cấp xã
Tại thời điểm xem xét, công nhận “Xã, phường, thị
trấn sạch ma túy”, địa bàn cấp xã được đề nghị công nhận phải đảm bảo đạt đủ
các tiêu chí sau:
- Không có tụ điểm, điểm, ổ nhóm, đường dây về ma
túy trên địa bàn; không để xảy ra các vụ phạm tội về ma túy do người đang cư
trú (thường trú hoặc tạm trú) trên địa bàn gây ra;
- 100% người nghiện ma túy trên địa bàn có hồ sơ quản
lý và được áp dụng các hình thức cai nghiện phù hợp; 100% người sử dụng trái
phép ma túy, người sau cai nghiện được lập hồ sơ quản lý, theo dõi chặt chẽ, định
kỳ và đột xuất phải được xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo quy định.
- 100% đại diện hộ gia đình trên địa bàn cam kết
không vi phạm pháp luật về ma túy và tự nguyện hợp tác với các lực lượng chức
năng trong công tác phòng, chống ma túy.
- Kiềm chế hoặc làm giảm số người nghiện, người sử
dụng trái phép chất ma túy so với thời điểm đưa vào để xây dựng “Xã, phường, thị
trấn sạch ma túy”.
- Phát hiện kịp thời số người sử dụng trái phép chất
ma túy, người quản lý sau cai nghiện tái nghiện, tái sử dụng trái phép chất ma
túy để có biện pháp phòng ngừa, xử lý kịp thời, không để gây ra các vụ phạm tội
trên địa bàn.
- Không để sót, lọt các đối tượng sử dụng trái phép
chất ma túy, nghiện ma túy gây ra các vụ việc, vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng hoặc các vụ việc có biểu hiện “ngáo đá” gây ảnh hưởng đến an ninh,
trật tự trên địa bàn.
- Toàn bộ số đối tượng có căn cứ sử dụng trái phép
chất ma túy đều phải được tổ chức xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
5.2. Đối với“Huyện sạch ma túy”
- 100% địa bàn cấp xã của huyện đạt “Xã, phường, thị
trấn sạch ma túy”.
- 100% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học
trên địa bàn không có người phạm tội, vi phạm pháp luật về ma túy.
6. Rà soát, lựa chọn địa bàn
Căn cứ kết quả rà soát về tình hình tội phạm, tệ nạn
ma túy theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn, Công an tỉnh dự kiến danh sách
xã, phường, thị trấn sạch ma túy, thống nhất với Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện,
tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo 138/QN phê duyệt danh sách địa bàn cấp xã, cấp huyện
để xây dựng "Xã, phường, thị trấn sạch ma túy, huyện sạch ma túy".
7. Công nhận địa bàn “Huyện sạch ma túy” và địa
bàn “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”
7.1. Thường trực Ban Chỉ đạo 138 cấp
huyện (Công an các huyện, thị xã, thành phố), phối hợp với các phòng, ban,
ngành cấp huyện có liên quan, căn cứ kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng
"Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”, "Huyện sạch ma túy" tổ chức
xét duyệt và tham mưu Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện báo cáo kết quả về Công an tỉnh
để tổng hợp.
7.2. Căn cứ kết quả thực hiện và đề
nghị của Ban Chỉ đạo 138 cấp huyện, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và xã hội tổ chức thẩm định, tham mưu Ban Chỉ đạo 138/QN phê duyệt
danh sách công nhận các địa bàn cấp xã sạch ma túy.
(Thời gian thực hiện trong trong tháng 12/2024
và tháng 12/2025)
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Công tác chỉ đạo, quán triệt triển khai thực
hiện
Tổ chức quán triệt, triển khai các chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện xây dựng "Huyện sạch ma
túy" và xây dựng "Xã, phường, thị trấn sạch ma túy" theo Chỉ thị
số 32-CT/TU ngày 05/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 172/KH-UBND
ngày 07/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TU
ngày 05/5/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các nhiệm vụ, chỉ tiêu về xây dựng
"Huyện sạch ma túy" và xây dựng "Xã, phường, thị trấn sạch ma
túy" theo Kế hoạch này (các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
địa phương thực hiện).
2. Công tác tuyên truyền, phòng ngừa tội phạm, tệ
nạn ma túy
2.1. Biên tập Bộ tài liệu tuyên truyền
về phòng, chống ma túy, trọng tâm là Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 và các
văn bản hướng dẫn thi hành; cập nhật thông tin về các loại ma túy mới, tác hại
của ma túy, phương thức, thủ đoạn của tội phạm ma túy phục vụ công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và hướng dẫn thực hiện ở cơ sở. Tổ chức bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên,
nhất là tại cơ sở (Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện).
2.2. Đa dạng hóa các nội dung, hình thức
tuyên truyền, phát huy hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng, trang
thông tin điện tử, trang mạng xã hội... Tăng cường số buổi tuyên truyền trực tiếp
về phòng, chống ma túy tại các cơ quan, đơn vị, trường học và địa bàn cấp xã được
lựa chọn để xây dựng "xã, phường, thị trấn" sạch ma túy (các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện).
2.3. Xây dựng cộng đồng dân cư, cơ
quan, đơn vị, trường học và gia đình không có ma túy (Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện).
3. Tổ chức rà soát, thống kê, quản lý người nghiện,
người sử dụng trái phép chất ma túy và áp dụng các biện pháp cai nghiện
3.1. Thường xuyên rà soát, thống kê
người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy trên địa bàn, mọi trường
hợp có căn cứ về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đều phải được tiến hành
xét nghiệm chất ma túy theo quy định. Tổ chức hiệu quả các biện pháp quản lý chặt
chẽ người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy còn ở ngoài xã hội,
không để tái sử dụng trái phép chất ma túy.
3.2. Tăng cường công tác xét nghiệm
chất ma túy trong cơ thể định kỳ và đột xuất, nhất là số người sử dụng trái
phép chất ma túy, người đang được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị
trấn, người đang điều trị thay thế bằng methadone để có cơ sở đưa đối tượng đi
xác định tình trạng nghiện, áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy.
(Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện; Công an tỉnh hướng dẫn các nội dung về công tác
này).
4. Công tác cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, người mãn hạn tù liên quan đến
ma túy
4.1. Làm tốt công tác quản lý sau cai
nghiện, gắn với giúp người sau cai nghiện, người mãn hạn tù liên quan đến ma
túy tái hòa nhập cộng đồng và tư vấn hỗ trợ giải quyết việc làm phù hợp; tổ chức
xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đối với người đang trong diện quản lý sau
cai nghiện, hạn chế tình trạng người sau cai tái sử dụng chất ma túy, tái nghiện.
(Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân các địa phương thực hiện).
4.2. Tăng cường huy động các nguồn lực
xã hội, các tổ chức tín dụng, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tham gia
giúp đỡ người sau cai nghiện, người mãn hạn tù liên quan đến ma túy được hỗ trợ
cho vay vốn sản xuất, tạo việc làm phù hợp. Xây dựng, nhân rộng các mô hình
tiêu biểu trong kèm cặp, giúp đỡ người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện
ma túy, người mãn hạn tù liên quan đến ma túy tái hòa nhập cộng đồng và phát
triển kinh tế - xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp
với Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện).
4.3. Rà soát đầu tư, nâng cấp, cải tạo
cơ sở vật chất tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; trang thiết bị cho các cơ sở
xác định tình trạng nghiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác
cai nghiện, xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Tăng cường bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xác định tình trạng nghiện, điều
trị cai nghiện. (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và Ủy ban nhân
dân các địa phương thực hiện).
5. Nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, chủ
động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm và tệ nạn ma túy
5.1. Tổ chức tổng rà soát, lập danh
sách điểm, tụ điểm, đối tượng bán lẻ, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất
ma túy tại xã, phường, thị trấn để tổ chức đấu tranh triệt xóa, bắt giữ, xử lý
triệt để, không để phức tạp, kéo dài; không để tái phức tạp sau khi triệt xóa;
không để phát sinh điểm, tụ điểm tệ nạn ma túy mới. Đấu tranh triệt phá các tổ
chức, đường dây tội phạm mua bán, vận chuyển đưa ma túy vào địa bàn tỉnh để
tiêu thụ, nhất là các tổ chức, đường dây hoạt động xuyên quốc gia, qua biên giới,
hoạt động liên tỉnh (Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải
quan tỉnh thực hiện).
5.2. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước, kiểm tra đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự
và dịch vụ nhạy cảm (nhất là karaoke, vũ trường, quán bar, pub, lounge, nhà
nghỉ, khách sạn, homestay...), các khu lán trại công nhân, các khu công
nghiệp, khu kinh tế, các dự án đang thi công nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi
dụng để chứa chấp, tổ chức sử dụng, sử dụng trái phép chất ma túy; kịp thời
phát hiện, đấu tranh xử lý nghiêm các đối tượng liên quan (Công an tỉnh, Sở
Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện).
6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác xây dựng “Xã, phường,
thị trấn sạch ma túy”, “Huyện sạch ma túy” được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà
nước gồm: (1) Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo quy định về
phân cấp ngân sách; (2) Kinh phí thực hiện Nghị quyết 314/2020/NQ-HĐND
ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Về một số nhiệm vụ, giải pháp nâng
cao chất lượng công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội giai đoạn
2021-2025”; (3) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
Hàng năm, Công an tỉnh chủ trì lập dự toán kinh phí
hỗ trợ xây dựng “Xã, phường, thị trấn sạch ma túy”, “Huyện sạch ma túy” của các
đơn vị khối tỉnh tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết
314/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội rà soát, tổng hợp và gửi Sở Tài chính tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí (Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các địa phương thực hiện).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này, các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực
hiện nghiêm túc theo chức năng nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
2. Giao Công an tỉnh (Cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo 138/QN) theo dõi, hướng dẫn đôn đốc các sở, ngành, các địa phương
triển khai, thực hiện Kế hoạch này. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
tại các địa phương và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Tham mưu báo cáo
Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả xây dựng “Xã, phường, thị
trấn sạch ma túy”, “Huyện sạch ma túy” theo Chỉ thị số 32-CT/TU ngày 05/5/2023
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (b/cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBMTTQ và các tổ chức CT- XH tỉnh;
- V0-V3; CV NCTH, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC1.
CA-KH01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|