ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4754/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUNG TAY XÓA NHÀ TẠM,
NHÀ DỘT NÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TRONG NĂM 2025”
Căn cứ Quyết định số 539/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển
khai phong trào thi đua "Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả
nước trong năm 2025" và các Văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh triển khai xoá nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước[1];
Căn cứ Kế hoạch số 4597-KH/BCĐ
ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Ban Chỉ đạo Xoá nhà tạm, nhà dột nát về triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột
nát trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong năm 2025” (Phong trào thi đua),
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tạo khí thế thi đua sôi nổi,
phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân tập trung
mọi nguồn lực để đến năm 2025 xóa bỏ hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu và
hỗ trợ gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở, nhà xuống cấp cần được sửa
chữa, xây mới trên địa bàn tỉnh; góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm tỷ
lệ hộ nghèo đa chiều; tạo tiền đề để tập trung thu hút đầu tư, phát triển kinh
tế, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng
bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVI nhiệm kỳ 2020-2025.
b) Thể hiện sự quan tâm, chăm
lo của các cấp uỷ Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; động viên, khích lệ,
tạo động lực, truyền cảm hứng cho các tầng lớp Nhân dân, nhất là các đối tượng
người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong cuộc sống. Qua đó, củng
cố niềm tin vững chắc của nhân dân đối với chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Thông qua Phong trào thi
đua, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp và toàn xã hội cùng chung tay hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu, gia đình người
có công gặp khó khăn về nhà ở (sau đây gọi chung là hộ có khó khăn về nhà ở).
2. Yêu cầu
a) Triển khai, hưởng ứng Phong trào
thi đua với nội dung thiết thực, hình thức phong phú, sâu rộng, đồng bộ, xuyên
suốt từ tỉnh đến cơ sở nhằm góp phần huy động mọi nguồn lực để xóa nhà tạm, nhà
dột nát trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Đảm bảo công khai, dân chủ,
minh bạch các nguồn thu và tích cực, chủ động thực hiện chương trình xóa nhà tạm,
nhà dột nát.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Phong trào thi đua để kịp thời phát hiện, biểu dương, khen
thưởng, nhân rộng các điển hình, tập thể, hộ gia đình, cá nhân tiêu biểu xuất sắc
trong Phong trào thi đua và có giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc
khi thực hiện.
II. NỘI DUNG
PHONG TRÀO THI ĐUA
Phát huy truyền thống tương
thân tương ái, "lá lành đùm lá rách", nhân ái, nghĩa tình,
"thương người như thể thương thân" của dân tộc ta, để thực hiện tốt
chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước, phấn đấu đến tháng 6 năm 2025
hoàn thành nhiệm vụ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi toàn tỉnh; các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội trên địa bàn tỉnh và các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là sở,
ngành, địa phương), tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi công dân tập
trung thi đua:
1. Huy động, vận động
các nguồn lực của nhà nước, của xã hội, doanh nghiệp, của toàn dân thực hiện
thành công mục tiêu đến tháng 6 năm 2025 xóa hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát
trên địa bàn tỉnh. Trong đó, nguồn lực nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nguồn lực
của xã hội là quan trọng với nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ
gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
2. Xây dựng cơ chế,
chính sách phù hợp, hiệu quả, góp phần thực hiện thành công các Chương trình mục
tiêu quốc gia (về giảm nghèo bền vững; Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi) giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng các công
trình xóa nhà tạm, nhà dột nát đảm bảo an toàn, có chất lượng, có khả năng chống
chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, phù hợp với điều kiện, đặc điểm,
bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc trên địa bàn tỉnh, đúng đối
tượng thụ hưởng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
4. Sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, bảo đảm công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch, đúng quy định, chống
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí với nguyên tắc hỗ trợ đến từng hộ gia đình, phù
hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của từng địa phương.
5. Thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong xã hội để mọi tầng lớp nhân
dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong chung tay xóa nhà tạm, nhà
dột nát trên địa bàn tỉnh trong năm 2025.
III. TIÊU
CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí
thi đua
a) Đối với các sở, ban,
ngành
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, thi đua xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện có chất lượng, đúng thời
hạn các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách, luật pháp, hỗ trợ nhà ở
cho hộ có khó khăn về nhà ở.
- Chủ động, tích cực nghiên cứu,
rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách giảm
nghèo, hoàn thiện hệ thống pháp luật về chính sách xã hội đảm bảo thống nhất,
khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương; trong đó chú trọng đổi mới
cơ chế, chính sách về hỗ trợ nhà ở cho hộ có khó khăn về nhà ở. Có sáng kiến,
giải pháp trong xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức
thực hiện cơ chế chính sách, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong thực hiện
giảm nghèo; đặc biệt là đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, hướng dẫn thực hiện
các chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho
người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai,
minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương, doanh nghiệp và người
dân trong tiếp cận các chính sách xã hội, đặc biệt là chính sách về hỗ trợ nhà ở
cho hộ có khó khăn về nhà ở.
- Tích cực và có nhiều giải
pháp, sáng kiến trong chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, vận động cán bộ
công chức, viên chức, Nhân dân, doanh nghiệp tham gia chung tay, góp sức ủng hộ
thực hiện chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động, tích cực huy động
các nguồn lực, có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng,
giúp cho người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm
kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Tham mưu phân bổ, bố trí nguồn
ngân sách cho các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo kịp thời, đúng theo kế
hoạch đề ra; thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực
trong công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả các huyện nghèo, xã hoặc
thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đôn đốc các địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở cho hộ có khó khăn về nhà ở theo đúng mục tiêu và yêu cầu.
b) Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
- Ban hành đề án, kế hoạch hỗ
trợ việc xây dựng nhà ở đối với hộ có khó khăn về nhà ở trên địa bàn với mục
tiêu đến tháng 6 năm 2025 xóa 100% nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn quản lý, để
mọi người dân có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của
thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức thực hiện chính sách
hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn đúng quy định, kịp thời,
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng,
đúng mục đích và có hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan,
các cấp chính quyền địa phương phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể cùng cấp tổ chức kêu gọi, vận động các nguồn lực ủng hộ, giúp đỡ hộ
gia đình thực hiện mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, biến đổi khí hậu, hộ gia đình người có công đến người dân bằng hình
thức phù hợp. Công bố công khai các tiêu chí, đối tượng được thụ hưởng chính
sách đảm bảo dân chủ, công bằng, minh bạch, đúng quy định để mọi người dân đều
nắm rõ, hiểu biết đầy đủ và giám sát việc thực hiện các chính sách được hỗ trợ.
c) Đối với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội các cấp
- Tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên và Nhân dân hưởng ứng thực hiện Phong trào thi đua, tích cực
tham gia đóng góp, ủng hộ giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới và sửa chữa
nhà ở. Kêu gọi, vận động các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tích cực tham gia
đóng góp, ủng hộ xóa nhà tạm, nhà dột nát nhằm phát huy cao nhất khả năng huy động
nguồn lực xã hội hóa từ cộng đồng.
- Tăng cường và phát huy hiệu
quả công tác giám sát, phản biện xã hội trong việc thực hiện các chế độ, chính
sách xóa nhà tạm, nhà dột nát.
d) Đối với các tổ chức,
doanh nghiệp, hộ gia đình
Tích cực tham gia, chung tay,
đóng góp, hưởng ứng Phong trào thi đua với phương châm: ai có gì góp nấy, ai có
công góp công, ai có của góp của, ai có nhiều góp nhiều, ai có ít góp ít, nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh
trong năm 2025.
đ) Đối với cá nhân
- Cán bộ, công chức, viên chức:
Căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ tham mưu cho cơ quan, đơn vị xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đạt hiệu
quả. Gương mẫu, tích cực hưởng ứng Phong trào thi đua, chung tay, góp sức ủng hộ
chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn toàn tỉnh.
e) Đối tượng khác:
Tích cực hưởng ứng Phong trào thi đua, có nhiều đóng góp thiết thực, hiệu quả
trong chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp tuyên
truyền, lan tỏa những hoạt động thiết thực, ý nghĩa của các tổ chức, doanh nghiệp,
người dân trong thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của quốc gia, tỉnh,
huyện, xã về chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát; qua đó, tạo phong trào sâu
rộng, thực chất, hiệu quả thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát.
2. Hình thức
và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ;
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
- Bằng khen, Giấy khen của các
cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng
Căn cứ thành tích trong tổ chức,
thực hiện Phong trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, hộ gia
đình, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ
xóa nhà tạm, dột nát cho hộ có khó khăn về nhà ở đến đội ngũ cán bộ, công chức,
đảng viên, các tổ chức đoàn thể và toàn thể Nhân dân; từ đó tạo được sự ủng hộ,
đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân trong thực hiện Phong trào thi đua, thiết
thực chào mừng 80 năm ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, Quốc khánh 2/9, Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XVII và Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIV của Đảng.
2. Các sở ban, ngành, địa
phương
- Theo chức năng, nhiệm vụ tiếp
tục rà soát, tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách và các văn bản chỉ đạo,
triển khai việc hỗ trợ xóa nhà tạm, dột nát cho hộ có khó khăn về nhà ở.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tiếp tục rà soát, nắm chắc số lượng hộ có khó khăn về nhà ở trên địa
bàn để có kế hoạch, triển khai, thực hiện đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục
đích, có hiệu quả, tạo đồng thuận cao trong xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc huy động, hỗ trợ và thực hiện, đảm bảo chính sách đến từng hộ
nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ;
không để xảy ra thất thoát, tiêu cực, đảm bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà
ở đạt chất lượng theo quy định sau khi được hỗ trợ.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tuyên truyền, vận động, tập hợp,
đoàn kết Nhân dân tích cực tham gia quyên góp, ủng hộ, giúp đỡ xóa nhà tạm, nhà
dột nát cho các hộ có khó khăn về nhà ở.
4. Phát hiện, động viên,
biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, hộ gia đình, cá nhân tiêu biểu xuất
sắc trong Phong trào thi đua. Tập trung khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức,
người dân có những đề xuất, sáng kiến hoặc trực tiếp có đóng góp tích cực, góp
phần xóa nhà tạm, nhà dột nát.
V. THỜI
GIAN, LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời
gian, lộ trình và chỉ tiêu thực hiện
- Phong trào thi đua được triển
khai thực hiện từ tháng 9 năm 2024 và tổng kết vào cuối năm 2025.
- Phấn đấu đến tháng 6 năm
2025: Hoàn thành việc triển khai hỗ trợ xây dựng và sửa sữa: 2.752 căn nhà (trong
đó xây mới: 2.186 căn nhà; sửa chữa: 566 căn nhà), với tổng kinh phí hỗ trợ
141.540 triệu đồng (trong đó: xây mới là 124.648 triệu đồng; sửa chữa:
16.892 triệu đồng)
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
2. Tổ chức
thực hiện
a) Các sở, ban, ngành, địa
phương:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ
chức, triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua, góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh trong năm 2025.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý có hiệu quả các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột
nát cho hộ có khó khăn về nhà ở; triển khai đồng bộ các giải pháp để hỗ trợ người
dân có công ăn, việc làm, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Tiếp tục rà soát, đánh
giá, thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc các Chương trình.
- Thực hiện nghiêm các quy chuẩn,
quy trình, quy định và tuân thủ đúng pháp luật trong quá trình thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho người dân đúng đối tượng, chất lượng, thiết thực, hiệu quả, không để
xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: (i) Thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho hộ có khó khăn về nhà ở trên địa
bàn bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, không trùng lắp với các hoạt
động hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tuân thủ trình tự, thủ tục theo đúng quy định
pháp luật, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực. Đối với
số nhà tạm, nhà dột nát phát sinh thêm, địa phương tự huy động nguồn lực để hỗ
trợ; (ii) Bảo đảm điều kiện về hạ tầng, mặt bằng đất đai, vật liệu, lực lượng
khi triển khai hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn theo quy định;
(iii) Chú trọng tổ chức triển khai hiệu quả Phong trào thi đua; tăng cường
thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, nhất là trong huy động nguồn lực
tài chính, nhân công hỗ trợ cho công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn.
- Triển khai các nhiệm vụ khác
theo phân công, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Xoá nhà tạm, nhà dột nát về triển khai
xoá nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ tiếp tục chỉ đạo các cơ quan
truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Phong trào thi
đua, giới thiệu gương điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo,
hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua.
c) Báo Kon Tum, Đài Phát
thanh Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan thông tin
truyền thông, báo chí: thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tạo đồng
thuận xã hội để mọi người ủng hộ, chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm trong chăm lo
cho đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là người nghèo, người yếu
thế, người có hoàn cảnh khó khăn, người bị tác động tiêu cực do thiên tai, biến
đổi khí hậu, không để ai bị bỏ lại phía sau.
d) Sở Tài chính:
- Phối hợp các đơn vị, địa
phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện
Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện
hành, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương và theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành;
- Hướng dẫn các Sở, ngành và địa
phương liên quan quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí được phân bổ
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan
trong quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
đ) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, chủ động
cập nhật văn bản hướng dẫn của các bộ, cơ quan Trung ương và của tỉnh để kịp thời
tham mưu triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức áp dụng
triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ được giao, nhất
là xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng nguồn lực hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ giải
ngân tại địa phương; kịp thời tổng hợp khó khăn, vướng mắc từ thực tế để đề xuất,
kiến nghị cụ thể với Uỷ ban nhân dân tỉnh (nếu có).
- Làm đầu mối tiếp nhận kinh
phí của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ Phong trào thi đua; theo
dõi, định kỳ hằng tháng tổng hợp số liệu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình thực hiện triển khai Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối,
phân bổ vốn đầu tư (nếu có) cho các huyện, thành phố thực hiện chương trình xóa
nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền
phát động Phong trào thi đua, kêu gọi đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh thực hiện chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát
trên địa bàn.
g) Sở Xây dựng:
Phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan đôn đốc, hướng dẫn, xử lý kịp thời
những khó khăn vướng mắc của địa phương trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo
tiến độ thực hiện theo Kế hoạch; phối hợp với các cơ quan liên quan trong công
tác kiểm tra, giám sát các địa phương triển khai thực hiện.
h) Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua về Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định; tham mưu thực hiện công tác khen thưởng và tổng kết Phong
trào thi đua theo quy định và hướng dẫn của Bộ Nội vụ[2].
i) Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp: Phân công rõ trách nhiệm các thành viên trong quá
trình chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc triển khai, thực hiện Phong trào thi
đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể để Phong trào thi đua thực sự lan tỏa rộng khắp
trong xã hội, cộng đồng, đạt hiệu quả thực chất, vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc
của Nhân dân.
k) Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh:
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối
hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền; vận động hội viên, đoàn viên, các tầng
lớp Nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng Phong trào thi đua. Qua đó, phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết dân tộc để phấn đấu đến tháng 6 năm 2025 xóa hoàn toàn
nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh; góp phần triển khai thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong
giai đoạn mới.
- Tỉnh đoàn phối hợp với cấp uỷ,
chính quyền địa phương, huy động. vận động lực lượng đoàn viên, thanh niên chia
sẻ và vận động hỗ trợ việc xây dựng nhà ở cho các đối tượng trong Phong trào
thi đua.
Căn cứ Kế hoạch này, các đơn vị,
địa phương chủ động triển khai thực hiện; báo cáo kết quả triển khai thực hiện
Phong trào thi đua về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày
30 tháng 10 năm 2025. Quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng
mắc kịp thời báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh phù hợp.
(Kế hoạch này thay thế Kế
hoạch số 2602/KH-UBND ngày 22 ngày 7 tháng 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển
khai phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn
tỉnh Kon Tum đến năm 2025”)./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các Ban xây dựng đảng thuộc Tỉnh uỷ;
- Các cơ quan đơn vị thành viên Cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- Đài PTTH; Báo Kon Tum;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.KGVX.NTMD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC 1
KINH PHÍ HỖ TRỢ XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
(Kèm theo Kế hoạch số: 4754/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh
Kon
Tum)
|
Đơn vị, địa phương
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng số hộ
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
108
|
5.220
|
66
|
3.960
|
42
|
1.260
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
91
|
4.834
|
76
|
4.384
|
15
|
450
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
240
|
12.000
|
215
|
11.272
|
25
|
728
|
4
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
423
|
24.090
|
380
|
22.800
|
43
|
1.290
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
171
|
6.840
|
57
|
3.420
|
114
|
3.420
|
6
|
Huyện Đăk Glei
|
646
|
34.200
|
494
|
29.640
|
152
|
4.560
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
346
|
18.450
|
269
|
16.140
|
77
|
2.310
|
8
|
Huyện Ia H'Drai
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Huyện Kon Rẫy
|
155
|
6.830
|
102
|
5.240
|
53
|
1.590
|
10
|
Huyện Kon Plông
|
572
|
29.076
|
527
|
27.792
|
45
|
1.284
|
Tổng cộng toàn tỉnh
|
2.752
|
141.540
|
2.186
|
124.648
|
566
|
16.892
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ HỖ TRỢ XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT CHO HỘ NGƯỜI
CÓ CÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 4754/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT
|
Đơn vị, địa phương
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (Triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (60 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (30 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
9
|
360
|
3
|
60
|
180
|
6
|
30
|
180
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
10
|
450
|
5
|
60
|
300
|
5
|
30
|
150
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
13
|
450
|
2
|
60
|
120
|
11
|
30
|
330
|
4
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
9
|
510
|
8
|
60
|
480
|
1
|
30
|
30
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
11
|
420
|
3
|
60
|
180
|
8
|
30
|
240
|
6
|
Huyện Đăk Glei
|
23
|
1.230
|
18
|
60
|
1.080
|
5
|
30
|
150
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
19
|
630
|
2
|
60
|
120
|
17
|
30
|
510
|
8
|
Huyện Ia H'Drai
|
-
|
-
|
-
|
60
|
-
|
-
|
30
|
-
|
9
|
Huyện Kon Rẫy
|
4
|
180
|
2
|
60
|
120
|
2
|
30
|
60
|
10
|
Huyện Kon Plông
|
17
|
990
|
16
|
60
|
960
|
1
|
30
|
30
|
Tổng cộng
|
115
|
5.220
|
59
|
60
|
3.540
|
56
|
30
|
1.680
|
PHỤ LỤC 3
KINH PHÍ HỖ TRỢ XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT CHO HỘ NGHÈO,
HỘ CẬN NGHÈO THUỘC ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHÀ Ở TỪ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA
(Kèm theo Kế hoạch số: 4754/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT
|
Đơn vị, địa phương
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
HỘ NGHÈO
|
HỘ CẬN NGHÈO
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (16 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (08 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (16 triệu đồng/hộ )
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (080 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
4
|
64
|
4
|
64
|
4
|
16
|
64
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
38
|
600
|
26
|
416
|
26
|
16
|
416
|
-
|
8
|
-
|
12
|
184
|
11
|
16
|
176
|
1
|
8
|
8
|
4
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
16
|
-
|
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
6
|
Huyện Đăk Glei
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
8
|
Huyện Ia H'Drai
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
9
|
Huyện Kon Rẫy
|
20
|
320
|
20
|
320
|
20
|
16
|
320
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
-
|
-
|
8
|
-
|
10
|
Huyện Kon Plông
|
90
|
1.416
|
77
|
1.208
|
74
|
16
|
1.184
|
3
|
8
|
24
|
13
|
208
|
13
|
16
|
208
|
-
|
8
|
-
|
Tổng cộng
|
152
|
2.400
|
127
|
2.008
|
124
|
16
|
1.984
|
3
|
8
|
24
|
25
|
392
|
24
|
16
|
384
|
1
|
8
|
8
|
PHỤ LỤC 4
KINH PHÍ HỖ TRỢ XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT CHO HỘ NGHÈO,
HỘ CẬN NGHÈO KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG THỤ HUỞNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
(Kèm theo Kế hoạch số: 4754/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT
|
Đơn vị, địa phương
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
HỘ NGHÈO
|
HỘ CẬN NGHÈO
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (60 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (30 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (60 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (30 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
63
|
2.760
|
27
|
1.230
|
14
|
60
|
840
|
13
|
30
|
390
|
36
|
1.530
|
15
|
60
|
900
|
21
|
30
|
630
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
77
|
4.320
|
48
|
2.610
|
39
|
60
|
2.340
|
9
|
30
|
270
|
29
|
1.710
|
28
|
60
|
1.680
|
1
|
30
|
30
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
86
|
4.770
|
60
|
3.270
|
49
|
60
|
2.940
|
11
|
30
|
330
|
26
|
1.500
|
24
|
60
|
1.440
|
2
|
30
|
60
|
4
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
255
|
14.430
|
230
|
13.050
|
205
|
60
|
12.300
|
25
|
30
|
750
|
25
|
1.380
|
21
|
60
|
1.260
|
4
|
30
|
120
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
87
|
3.510
|
52
|
2.070
|
17
|
60
|
1.020
|
35
|
30
|
1.050
|
35
|
1.440
|
13
|
60
|
780
|
22
|
30
|
660
|
6
|
Huyện Đăk Glei
|
359
|
19.770
|
230
|
12.630
|
191
|
60
|
11.460
|
39
|
30
|
1.170
|
129
|
7.140
|
109
|
60
|
6.540
|
20
|
30
|
600
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
256
|
13.860
|
206
|
11.040
|
162
|
60
|
9.720
|
44
|
30
|
1.320
|
50
|
2.820
|
44
|
60
|
2.640
|
6
|
30
|
180
|
8
|
Huyện Ia H'Drai
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
60
|
-
|
|
30
|
-
|
-
|
-
|
|
60
|
-
|
|
30
|
-
|
9
|
Huyện Kon Rẫy
|
125
|
5.970
|
92
|
4.260
|
50
|
60
|
3.000
|
42
|
30
|
1.260
|
33
|
1.710
|
24
|
60
|
1.440
|
9
|
30
|
270
|
10
|
Huyện Kon Plông
|
254
|
14.550
|
193
|
11.130
|
178
|
60
|
10.680
|
15
|
30
|
450
|
61
|
3.420
|
53
|
60
|
3.180
|
8
|
30
|
240
|
Tổng cộng
|
1.562
|
83.940
|
1.138
|
61.290
|
905
|
60
|
54.300
|
233
|
30
|
6.990
|
424
|
22.650
|
331
|
60
|
19.860
|
93
|
30
|
2.790
|
PHỤ LỤC 5
DỰ KIẾN KINH PHÍ HỖ TRỢ XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT CHO HỘ
DÂN CÒN LẠI
(Kèm theo Kế hoạch số: 4754/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
STT
|
Đơn vị, địa phương
|
Tổng số hộ
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (60 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
Tổng số hộ
|
Định mức hỗ trợ (30 triệu đồng/hộ)
|
Kinh phí (triệu đồng)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
36
|
2.100
|
34
|
60
|
2.040
|
2
|
30
|
60
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
-
|
-
|
-
|
60
|
-
|
-
|
30
|
-
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
103
|
6.180
|
103
|
60
|
6.180
|
-
|
30
|
-
|
4
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
159
|
9.150
|
146
|
60
|
8.760
|
13
|
30
|
390
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
73
|
2.910
|
24
|
60
|
1.440
|
49
|
30
|
1.470
|
6
|
Huyện Đăk Glei
|
264
|
13.200
|
176
|
60
|
10.560
|
88
|
30
|
2.640
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
71
|
3.960
|
61
|
60
|
3.660
|
10
|
30
|
300
|
8
|
Huyện Ia H'Drai
|
-
|
-
|
|
60
|
-
|
|
30
|
-
|
9
|
Huyện Kon Rẫy
|
6
|
360
|
6
|
60
|
360
|
-
|
30
|
-
|
10
|
Huyện Kon Plông
|
211
|
12.120
|
193
|
60
|
11.580
|
18
|
30
|
540
|
Tổng cộng
|
923
|
49.980
|
743
|
60
|
44.580
|
180
|
30
|
5.400
|
[1] Tại Công điện số
102/CĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2024; Thông báo số 523/TB-VPCP ngày 16 tháng 11
năm 2024; Công điện số 117/CĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2024.
[2] Theo Hướng dẫn số
7290/HD-BNV ngày 14 tháng 11 năm 2024 của Bộ Nội vụ về việc khen thưởng thành
tích trong Phong trào thi đua “Cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trong
năm 2025” và các văn bản có liên quan