ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/KH-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 23 tháng 4 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 82/NQ-CP NGÀY 06/12/2012 VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN
KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY 25/5/2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ
VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ BA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG KHÓA X VỀ “TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ” (GIAI ĐOẠN 2012 - 2016)
Thực hiện
Luật Phòng,
chống
tham nhũng;
Nghị
quyết số
21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
nhũng
đến
năm
2020;
Kết
luận số
21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp
hành
Trung ương đảng
khóa XI về việc
tiếp tục thực
hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba
Ban
Chấp hành
Trung
ương Đảng
khóa
X về
tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng
đối
với
công tác
phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương
trình
hành động
thực hiện
Kết
luận số
21 của Ban
Chấp hành Trung
ương đảng
khóa XI
về việc
tiếp tục thực
hiện Nghị quyết
Hội
nghị lần thứ ba
Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng khóa X về
“tăng cường
sự
lãnh đạo của
Đảng đối với công tác
phòng, chống tham
nhũng,
lãng
phí”
giai đoạn
2012 - 2016.
UBND tỉnh
Tiền
Giang
xây
dựng Kế
hoạch
thực hiện như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
I. MỤC ĐÍCH:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, các ngành trong
công tác phòng,
chống
tham
nhũng (PCTN), thực hành
tiết
kiệm (THTK), chống lãng phí (CLP); xây dựng tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước thực
sự trong sạch, vững mạnh; tạo sự
chuyển biến
cả về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và nhân dân trong PCTN,
lãng phí góp
phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn
lực
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, có năng lực và trình độ chuyên môn; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh đáp
ứng, yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
II. YÊU CẦU:
- Cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng tại các đơn vị.
Từng nhiệm vụ, giải pháp có phân công trách nhiệm của các cơ quan tham mưu nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác PCTN, lãng phí trên địa bàn tỉnh.
- Giám đốc
các sở, thủ trưởng các
ban, ngành
tỉnh;
Chủ
tịch UBND
các huyện, TP Mỹ Tho và thị xã Gò Công quán triệt và thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 87/KH- UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020; các văn bản chỉ đạo về PCTN của cấp trên, của UBND Tỉnh; kế hoạch công tác PCTN và thực hành
tiết kiệm chống lãng
phí hàng năm do đơn vị
mình xây dựng.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN, THTK, CLP để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo đúng quy định của pháp luật, ngăn chặn các hậu quả do hành vi tham nhũng gây ra.
B. NỘI DUNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
VÀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
I.
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM
NHŨNG:
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về PCTN:
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, TP Mỹ Tho và thị xã Gò Công phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan thông tin đại chúng tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về PCTN: Luật Phòng, chống tham nhũng; Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/02/2012
của Ban Chấp hành Trung ương đảng (khóa XI) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí”;
Kế
hoạch số 87/KH-UBND ngày 14/8/2009 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020. Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác
PCTN.
Các cấp ủy,
chính
quyền
xác định PCTN là một trong các nhiệm
vụ trọng tâm trong
giai
đoạn
hiện nay
cũng như lâu
dài.
Việc
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN phải thực hiện gắn liền với việc thực hiện “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tùy theo đặc điểm tình hình, nhiệm
vụ được giao, các sở ngành và địa phương lựa chọn hình thức và đối tượng tuyên truyền cho phù hợp.
Đối với Sở
Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Sở
Nội vụ, Sở Thông tin Truyền thông,
Sở Giáo
dục
và Đào tạo, Sở Văn hóa
- Thể thao và Du lịch… ngoài nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN trong cơ
quan, còn có trách
nhiệm chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về PCTN, Công
ước của Liên hợp quốc về
chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
Trường Chính trị và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện tiếp tục thực
hiện đưa nội dung PCTN vào Chương
trình
đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
2.
Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng:
a) Tăng cường công
khai, minh bạch,
dân
chủ trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị; đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính;
thực hiện việc rà soát, thay thế, bổ
sung
các văn bản trái với quy định của pháp
luật, không phù hợp với
thực
tế; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách bảo đảm công khai minh bạch để ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng như: đầu tư xây dựng; quy hoạch, quản lý và sử dụng đất
đai; quản lý và sử
dụng
ngân sách;
tài chính
doanh
nghiệp;
mua
sắm, quản lý và sử dụng tài sản công; thuế; ngân hàng...
Các sở, ngành và địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để tiếp tục công khai, minh bạch trong hoạt động cơ quan theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định từ Điều 11 đến Điều 33 của Luật Phòng chống tham nhũng và các Luật có liên quan.
b) Xây dựng và thực hiện chế
độ, định mức, tiêu chuẩn:
Sở Tài chính tiếp tục nghiên
cứu rà soát, tham mưu
cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc kiến nghị HĐND tỉnh ban hành các văn bản quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước, sử dụng tài sản công theo quy định hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn của các địa phương,
đơn vị
trong tỉnh.
Các địa phương, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để áp dụng tại đơn vị mình đảm bảo cơ quan hoạt động có hiệu quả.
c) Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp;
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có năng lực, trình độ, tận
tụy, liêm chính.
Lãnh đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục thực hiện Quy
tắc ứng xử của cán bộ, công chức được ban hành kèm theo Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Quyết định số
64/2007/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc
nhận quà, tặng quà và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng
ngân sách nhà nước.
Sở Nội vụ có kế hoạch thanh tra việc thực hiện quy tắc
ứng xử; đạo đức nghề nghiệp; văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức
tại các đơn vị, địa phương.
d) Tiếp tục thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày
27/10/2007 của Chính phủ quy định các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển
đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các địa phương, đơn vị xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
e) Thực hiện minh bạch tài sản, thu nhập
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập đối với người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan,
đơn vị, tổ chức theo quy định tại Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 9/3/2007 của Chính phủ
về minh bạch tài
sản,
thu nhập; Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP;
Quyết định
số 85/QĐ-TTg ngày 3/7/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập; Thông tư 2442/TT-TTCP ngày
13/11/2007
và Thông tư 01/2010/TT-TTCP
ngày 22/01/2010 sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư 2442/TT-TTCP của Thanh tra
Chính phủ.
Thanh tra tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, đôn đốc việc kê khai lần đầu, kê khai bổ sung tài sản, thu nhập với đối tượng phải kê khai và dự thảo báo cáo của UBND tỉnh để gửi về Trung ương theo đúng quy định.
g) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và cấp trên
về công tác PCTN; xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi xảy ra tham nhũng trong nội bộ đơn vị mình quản lý theo Nghị định số 107/2006/NĐ-
CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Sở Nội vụ theo dõi tình hình, kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
h) Cải cách hành chính
Từng địa phương, đơn vị tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính theo Đề án
30
của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện kiểm soát các thủ tục hành chính theo Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 8/6/2010 của Chính phủ;
tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong đó chú trọng nghiệp vụ cải cách hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ
cương, kỷ
luật
hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ
tục hành chính; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác cải cách thủ tục hành
chính theo quy định.
i) Tiếp tục thực hiện
phương thức thanh
toán
không dùng tiền
mặt theo Quyết định số
291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006
của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam; Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc các đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện trả lương qua
tài khoản theo quy định.
Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tiền Giang tiếp tục chỉ đạo
các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực cung ứng các dịch vụ trả lương
qua tài khoản; thực hiện tốt các điều kiện về nhân sự, kỹ thuật, quy trình nghiệp
vụ để tham gia kết nối mạng máy giao dịch tự động với các hệ thống ngân hàng khác.
3. Công tác phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng:
a) Công tác thanh tra gắn với đấu tranh phòng chống tham nhũng:
Hàng năm Thanh tra tỉnh, UBND cấp huyện, thủ trưởng các sở, ngành tiến hành thanh tra theo đúng kế hoạch được phê duyệt. Hoạt động thanh tra hướng vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật (nếu có); kiến nghị sửa đổi những sơ
hở,
bất cập trong quản lý và cơ chế, chính sách; thúc
đẩy và nâng cao hiệu quả của công tác cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng ngừa tham nhũng, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
đầu tư
xây
dựng; quản lý, sử
dụng đất đai; thu,
chi ngân sách; tài chính doanh nghiệp; quản lý, sử dụng tài sản công gắn với thực thi công vụ.
Tăng cường công tác xử lý sau thanh tra; các kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra cần phải được chỉ đạo, xử lý nghiêm, kịp thời theo quy
định.
b) Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng:
Tập trung thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
giải quyết triệt để các vụ tố cáo có liên quan đến tham nhũng, lãng phí.
c) Công tác thanh tra trách nhiệm
Thanh tra tỉnh,
UBND cấp huyện, thủ
trưởng các sở, ngành tiến
hành tổ chức thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo kế hoạch được duyệt hàng năm nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng (nếu có).
Giám đốc các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chỉ đạo việc tự kiểm tra
trách nhiệm về PCTN tại đơn vị mình.
d) Công tác điều tra, truy tố, xét xử:
Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng chức năng tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để chủ
động
phát hiện sớm các hành vi tham nhũng. Nâng cao
chất
lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng; tăng cường phối hợp, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và xét xử; đồng thời tập trung giải quyết dứt điểm các vụ án còn tồn đọng theo đúng quy định của pháp luật, tạo
lòng tin trong quần chúng nhân dân góp phần phòng ngừa tội phạm. Định kỳ báo
cáo kết quả điều
tra, truy tố và xét
xử các
vụ việc tham nhũng, lãng
phí về UBND
tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
Thanh tra
tỉnh, Viện
Kiểm sát
nhân dân tỉnh,
Tòa
án nhân dân tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và đề nghị Kiểm toán Nhà nước thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp trong việc phát hiện, điều tra, truy tố, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan Thanh tra kiến nghị khởi tố vụ án hình
sự;
trao đổi thông tin về tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm theo Thông tư Liên tịch
số 12/2011/TTLT-TTCP-VKSNDTC-TANDTC-KTNN-BQP-BCA ngày 15/12/2011 Quy định trao đổi, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về phòng chống tham nhũng.
4.
Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể, các cơ
quan báo chí trong công tác đấu tranh PCTN:
Lãnh đạo các địa phương, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ
quốc
Việt
Nam
cùng cấp và
các đoàn thể
trong
việc
tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN.
Xem xét các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc về các biện pháp nhằm
phát
hiện
và phòng
ngừa tham
nhũng;
xem xét,
giải quyết kịp thời những
kiến
nghị của doanh nghiệp và
người
dân do
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các thành viên
yêu cầu;
tạo
điều kiện tốt cho
công
tác giám sát hoạt động đối với các cơ quan nhà nước và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; làm rõ và trả lời cho cơ quan báo chí theo quy định của pháp luật.
II.
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Duy trì thường xuyên và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật:
- Sở Thông
tin và
Truyền thông
chủ
trì, phối hợp với
các
sở ngành, Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật UBND các huyện, thành, thị, Ủy ban Mặt trận
tổ quốc và
các
đoàn thể,
các doanh
nghiệp 100%
vốn
nhà nước, các
đơn
vị sự
nghiệp công lập xây dựng
nội
dung,
kế hoạch
và thực
hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật, các Nghị quyết,
Kết
luận, Chỉ
thị
của
Ban Chấp
hành Trung ương Đảng,
Bộ Chính
trị, của Tỉnh
ủy về
THTK, CLP trên phạm
vi toàn
tỉnh. Mở
chuyên mục trên Cổng
thông tin
điện tử
của
UBND tỉnh; khuyến
khích các sở,
ngành,
địa phương
mở chuyên mục
THTK, CLP trên trang
thông tin điện
tử,
đài
truyền thanh các huyện, xã và thường xuyên cập nhật thông tin về công tác THTK,
CLP
của
Trung ương
và địa phương
để kịp thời
thông
tin kết quả THTK, CLP đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân;
- Đài phát
thanh
và Truyền hình
tỉnh, Báo Ấp
Bắc
tiếp tục đẩy mạnh và duy trì thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của
Đảng, các quy định
pháp luật
về THTK,
CLP
đến
các
tầng lớp nhân dân;
tiếp tục đẩy mạnh
việc Học tập
và làm
theo tấm gương
đạo
đức
Hồ
Chí Minh về THTK,
CLP tạo thành
phong trào thi
đua
rộng khắp trong toàn thể cán bộ, công nhân viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị hành
chính, đơn
vị sự
nghiệp công
lập. Tăng
thời lượng và
nội
dung thông tin về
những
giải pháp
THTK, CLP mang
lại
hiệu
quả
thiết thực, những nhân tố tích cực, điển hình có thành tích trong THTK, CLP; kịp thời phê phán, lên án
các
cơ quan, tổ
chức, cá
nhân có
hành vi
vi phạm
pháp luật về THTK, CLP và những biểu hiện về lối sống xa hoa, lãng phí trong xã hội;
- Các
cơ quan,
tổ chức phải đưa nhiệm vụ
tuyên
truyền, phổ biến các quan
điểm, chủ
trương
của
Đảng,
các quy định
pháp
luật về
THTK,
CLP
vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức mình, bảo đảm tất cả
cán
bộ,
công
chức,
viên
chức, người lao
động trong cơ quan, tổ
chức được quán
triệt quan điểm,
chủ
trương của Đảng và
hiểu
rõ các quy định pháp luật về THTK, CLP.
2. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về THTK, CLP:
- Sơ, tổng kết kết quả triển
khai
thực hiện
Luật THTK,
CLP, đề
xuất sửa đổi, bổ sung Luật THTK, CLP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện Luật THTK, CLP theo hướng cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ THTK, CLP trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác THTK, CLP; có cơ chế, chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với tổ chức, cá nhân có thành tích THTK, CLP; kiến nghị, đề xuất hoàn thiện hệ thống chế tài
xử lý
các
hành vi
vi phạm pháp luật
về THTK, CLP và
những hành
vi gây lãng phí tiền, tài sản của Nhà nước, tài nguyên thiên nhiên;
- Nghiên
cứu, đề
xuất cấp thẩm quyền ban
hành
các
quy
định về đầu tư công,
mua sắm công,
quy
hoạch,...
để tạo thuận lợi cho
phát
triển hạ tầng kinh tế
- xã hội tại địa phương;
kịp
thời
đề xuất cấp thẩm
quyền bổ sung, sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản đảm bảo tính công khai, minh bạch trong các khâu quy hoạch, thu hồi, bồi thường, giao đất,
cho thuê
đất, định
giá, đấu giá
quyền sử
dụng đất, quyền
khai thác tài nguyên,
khoáng sản;
hoàn thiện
các quy định
để quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách nhà nước; việc chi tiêu công, nhất là mua sắm, đầu tư công và các khoản chi thường xuyên;
- Nghiên cứu
đề xuất
việc
ban
hành
mới, sửa
đổi, bổ
sung
các
tiêu chuẩn, định
mức, chế độ trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước; trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong các cơ quan nhà nước; trong quản lý, khai thác, sử dụng đất và các nguồn
tài nguyên
thiên nhiên,
làm cơ
sở để
thực hiện và
đánh giá
kết quả THTK, CLP.
Triển khai
hệ thống
các
quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng hàng hóa
xuất
khẩu,
nhập khẩu trên địa bàn nhằm kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời việc nhập khẩu hàng hóa chất lượng thấp, tiêu chuẩn kỹ thuật lạc hậu, hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, công khai, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan đến thủ tục hành chính của người dân và doanh nghiệp;
- Nghiên cứu và
đề xuất
đưa
việc chấp
hành quy định pháp luật
về
THTK, CLP và kết quả THTK, CLP vào tiêu chí đánh giá kết quả công tác hằng
năm
của
cơ quan, tổ
chức, của người đứng
đầu
cơ quan, tổ
chức và mỗi cán bộ công chức; làm cơ sở xem xét, đánh giá cán bộ, công chức khi quy hoạch, bổ
nhiệm vào chức
vụ lãnh đạo.
Có quy định
cụ thể để
điều chuyển,
thay
thế và xử lý
nghiêm những
cán
bộ, lãnh đạo,
quản
lý để
xảy
ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực được giao phụ trách;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra
đối
với
các
cơ quan,
tổ chức
sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước; cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên; doanh nghi ệp có vốn của Nhà nước. Đẩy
mạnh thanh
tra,
kiểm tra đánh
giá
về hiệu quả quản lý,
sử dụng
kinh
phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản của Nhà nước, trong đó tập trung vào một số
lĩnh
vực,
như: Quản lý,
khai thác, sử dụng đất đai;
tài nguyên
thiên nhiên; quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia và các dự án đầu
tư sử
dụng vốn ngân
sách
nhà
nước và
vốn
viện trợ,
tài trợ của nước ngoài; quản
lý, sử
dụng vốn, tài sản tại các doanh nghiệp
nhà
nước.
Hằng năm, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra nhà nước phải thực hiện
thanh tra, kiểm
tra - THTK, CLP
đối
với
các cơ
quan,
tổ chức
thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý trực tiếp và trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; kịp thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các tổ chức,
cá nhân
có vi
phạm,
gây
lãng phí;
đồng thời biểu
dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác THTK, CLP.
3. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước:
- Chấp hành nghiêm các quy định của Luật ngân sách nhà nước trong tất
cả các khâu: Lập,
thẩm định,
phê
duyệt,
phân bổ
dự toán, quản
lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thực hiện có hiệu
quả
các
Nghị
quyết của
Chính phủ, Chỉ thị của Thủ
tướng
Chính phủ, của UBND tỉnh về điều hành kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước. Tiếp tục triển khai các dự
án hiện
đại
hóa công tác
quản lý
tài chính mà trọng
tâm
là vận hành hệ
thống thông tin quản
lý ngân
sách và
kho
bạc (TABMIS)
nhằm
tăng
cường
trách nhiệm của cơ
quan quản
lý, cơ
quan thụ hưởng ngân sách,
qua
đó nâng
cao
tính
minh
bạch trong quản
lý tài chính công;
- Tăng cường công tác quản
lý thu
ngân
nhà nước, chống thất thu,
có biện
pháp hữu hiệu
thu hồi thuế nợ
đọng,
nhất là
các
khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên, hàng hóa nhập khẩu, chuyển giá. Nuôi dưỡng, khai thác
tốt nguồn
thu để
tăng
thu ngân sách nhà nước
đảm bảo cân đối ngân sách
nhà
nước để
ưu tiên cho các khoản
chi thực
hiện các chính
sách
an
sinh, xã hội, đầu tư các công trình trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý chặt chẽ các
quỹ tài chính
ngoài ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật;
- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương
tiện
đi lại tại
các cơ
quan
nhà nước,
đơn
vị sự
nghiệp công lập.
Tận
dụng, khai thác
có hiệu
quả tài
sản, trang thiết
bị làm
việc, phương tiện đi lại hiện
có,
chỉ đầu tư xây dựng,
mua
sắm mới khi thực sự cần thiết
và bảo đảm đúng
tiêu
chuẩn, định
mức,
chế
độ. Kiên quyết thu hồi, xử
lý theo
quy định
đối với những
trường
hợp
trang
bị tài sản,
trang
thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Thực hiện tiết kiệm, tiết giảm tối đa trong sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, trước
hết
là các khoản chi
phí điện, nước,
điện thoại,
văn
phòng phẩm, xăng dầu, chi phí lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước;
- Đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan nhà nước, đơn
vị sự
nghiệp công
lập; đề
xuất
đẩy
mạnh xã
hội hóa một số
loại hình dịch vụ
sự nghiệp theo
Kết
luận số
37-TB/TW ngày 26
tháng
5 năm 2011 của Bộ Chính trị;
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án cấp quốc gia, cấp địa phương; các chính sách, chương trình, dự án an sinh xã hội, phúc lợi xã hội,
kinh
phí
nghiên
cứu
khoa học và phát
triển công
nghệ,
bảo
đảm thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả;
- Thực hiện
nghiêm túc công
khai, dân chủ
trong dự toán, quyết toán tài chính, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật về
quy
chế
công
khai
tài
chính đối với các cấp
ngân sách
nhà
nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các dự án đầu
tư xây dựng
cơ bản có
sử dụng
vốn ngân
sách
nhà nước, các
doanh
nghiệp nhà
nước,
các quỹ có
nguồn từ
ngân sách
và các quỹ có
nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân.
4. THTK, CLP trong quản lý đầu
tư xây dựng các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước:
- Triển khai thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư trên địa bàn theo hướng bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của cả tỉnh, từng địa phương theo nguyên tắc: Cấp quyết định đầu tư phải xác định được nguồn vốn, khả năng bảo đảm vốn mới ra
quyết định
đầu
tư dự
án cụ
thể. Tăng
cường vai
trò tham mưu quản lý nhà nước của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
- Kiên quyết điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có
thứ
tự ưu
tiên, trọng tâm,
trọng
điểm. Tập trung
vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực khác cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Thực hiện
rà soát,
sắp
xếp
danh mục các dự
án đầu tư
của
Nhà nước
theo mục
tiêu ưu
tiên
đầu
tư; tập trung bố
trí
vốn
cho
các dự
án đã hoàn thành và đã bàn giao, đưa vào sử dụng, các công trình, dự án có hiệu quả, dự
án trọng
điểm, cấp bách.
Không kéo dài thời
gian
thực hiện các khoản vốn đầu tư
từ ngân sách
nhà
nước,
trái
phiếu
Chính phủ kế hoạch hằng
năm.
Kiên
quyết
điều chuyển
hoặc thu
hồi
vốn đầu tư
đối với các công trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả, phân bổ và sử dụng vốn không đúng
đối
tượng,
sai mục đích. Đẩy mạnh
việc
triển khai,
thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng
cường
quản lý
đầu
tư từ
vốn ngân
sách
nhà nước
và vốn trái phiếu Chính phủ;
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều
năng lượng, tài
nguyên; không
cấp
phép mới,
kiên
quyết rút giấy phép
đối với những
dự án
sử dụng lãng
phí
năng lượng,
tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư
sử dụng vốn
ngân
sách
nhà nước. Đẩy mạnh
công tác quyết
toán
vốn đầu tư.
5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
tài sản công của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và công
trình phúc l ợi công cộng:
- Tổ chức triển khai
thực hiện
có hiệu
quả Chỉ thị số
1073/CT-TTg ngày
05 tháng
7 năm
2011
của
Thủ
tướng
Chính
phủ
về việc tăng
cường công tác
quản lý
và hiện đại hóa
công sở
của
cơ quan
hành chính
ở địa
phương theo hướng tập trung. Thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở
làm
việc, nhà công vụ
trên địa bàn
tỉnh, bố
trí
sử dụng
có hiệu quả, đúng chế độ;
- Khai thác có hiệu quả hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước phục vụ tốt công tác quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn. Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể đúng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh; tăng
cường kiểm tra, giám sát
việc
quản lý, sử
dụng trụ
sở làm việc, nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng các tài sản, công trình
phục vụ
phúc
lợi
công cộng,
bảo
đảm sử
dụng
đúng mục đích, hiệu quả; chấn chỉnh công tác quản lý các loại tài sản, trang thiết bị có tính chất
tài sản cố
định trong
các cơ
quan hành chính,
đơn vị
sự nghiệp trên địa bàn.
6. THTK, CLP trong quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên:
- Hoàn thiện quy định về
quản
lý khai thác,
sử
dụng tài
nguyên thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên cát, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh hưởng lớn đến môi trường, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, lợi ích hợp pháp của người dân và mục tiêu bảo vệ môi trường;
- Đẩy mạnh
công
tác thanh tra, kiểm
tra,
giám sát việc
giao
đất, sử dụng đất đối với các dự
án đầu tư, doanh
nghiệp,
tổ chức, cá
nhân.
Kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng lãng phí,
kém
hiệu quả. Tập
trung
giải
quyết
kịp
thời, dứt điểm
các khiếu nại,
tố cáo
liên quan
đến
đất
đai; xử
lý nghiêm các trường
hợp
vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai;
- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép khai thác nguồn tài nguyên cát trên Sông Tiền, các nguồn tài nguyên khu vực biển Gò Công;
- Triển khai
thực hiện có
hiệu
quả
các giải pháp
bảo
vệ và
phát triển bền vững rừng phòng hộ. Khuyến khích nhân dân tham gia trồng, bảo vệ và khai thác rừng phòng hộ ven biển Gò Công. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật luật về quản lý và bảo vệ rừng.
7. THTK, CLP trong đào tạo, quản
lý, sử dụng lao động, thời gian làm việc trong khu vực nhà nước:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, trong đó tập trung cải cách chế độ công chức, công
vụ. Tập trung
lãnh chỉ đạo
và nguồn
nhân lực thực
thi
hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo đề án Chính
phủ
phê
duyệt.
Tăng
cường
kiểm soát
thủ
tục
hành chính.
Đẩy mạnh ứng dụng
công
nghệ thông tin trong giải
quyết
thủ
tục
hành chính và xử lý công việc của các cơ quan, nhà nước để nâng cao hiệu suất, hiệu quả công việc;
- Triển khai
xác
định vị
trí việc làm và
cơ cấu
công chức
theo ngạch trong
các
cơ quan
hành
chính,
cơ cấu
viên
chức theo
lĩnh vực hoạt
động nghề nghiệp trong
các
đơn
vị sự
nghiệp
công lập.
Thực hiện
chuẩn hóa trình độ
pháp luật
đối
với
cán bộ,
công chức
thuộc hệ
thống hành
chính nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện thí điểm chính sách phát hiện, thu hút, bố
trí
và đãi
ngộ
người
tài năng
trong công
vụ.
Rà soát,
sắp
xếp, bố
trí
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công
lập
phù
hợp
với
năng
lực chuyên
môn, ngành
nghề được đào tạo;
tạo
điều kiện
cho cán bộ
công
chức,
viên chức
phát
huy năng lực sở trường;
- Tăng
cường
thanh
tra,
giám
sát, kiểm
tra,
đánh giá
việc thực
hiện nhiệm vụ
của từng cơ quan,
tổ
chức, cá nhân
công
chức; thực hiện cơ
chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
- Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức gắn với tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh;
- Tổ chức thực hiện tốt và đúng lộ trình nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo ở tất cả các cấp, gắn chặt
với nhu cầu của ngành,
địa
phương và toàn xã
hội. Nghiên cứu,
xây dựng
các giải
pháp
xã hội hóa giáo
dục
và đào tạo trong giai
đoạn
mới
để phục vụ
chiến
lược
phát
triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Tổ chức thực hiện đạt kết quả Đề án phát triển nhân lực trình độ cao và đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh;
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề, rà soát, bổ sung quy hoạch
phát triển mạng lưới cơ
sở
dạy nghề theo
nghề và
cấp
trình
độ đào tạo nhằm
đáp
ứng nhu cầu đào
tạo
nhân
lực
kỹ thuật
chất lượng cao cho
thị
trường lao động
trong
trong tỉnh,
khu vực
và xuất
khẩu lao
động. Xây dựng Kế hoạch phát triển dạy nghề 2011 - 2020 trên địa bàn.
8. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp:
- Tiếp tục hoàn
thiện
cơ cấu, mô hình
tổ chức
đối
với
những
doanh
nghiệp thuộc diện Nhà nước tiếp tục giữ 100% vốn theo đúng quy định tại Luật
Doanh nghiệp.
Nghiên
cứu, thực
hiện
đổi
mới
cơ chế quản
trị
doanh
nghiệp. Triển khai quyết liệt
Đề án
“Tái cơ cấu doanh
nghiệp
nhà
nước, trọng
tâm là
tập
đoàn, tổng công
ty nhà
nước giai đoạn 2011
- 2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà soát lại các khoản đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước. Kiên quyết cắt giảm, loại bỏ
các
dự án
không cần thiết,
kém
hiệu quả;
tập
trung
vốn đầu tư
vào ngành nghề sản
xuất kinh doanh chính, không đầu tư
ngoài
ngành, nhất
là các lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, bất động sản, chứng khoán. Rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư đối với các khoản đầu tư ra ngoài ngành nghề sản xuất kinh doanh
chính,
kiên
quyết
thoái vốn đối với các
khoản đầu tư
ra ngoài ngành
nghề
sản xuất
kinh doanh chính
không
hiệu quả
theo lộ
trình
phù hợp. Thực hiện tiết giảm chi phí quản lý của doanh nghiệp theo định hướng của Chính phủ;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu
quả.
Tìm
giải pháp
khả thi
tháo
gỡ khó khăn
cho
sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp như:
Giảm lượng
hàng tồn kho, tiếp
cận
vốn ngân hàng để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng và phát triển;
đẩy
mạnh xuất
khẩu,
khai thông thị trường; hạn
chế
nhập khẩu hàng tiêu dùng và những hàng hóa trong nước đã sản xuất được; phát triển thị trường trong nước, kích thích tiêu thụ hàng hóa;
- Tổ chức thực hiện bình ổn giá, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát để bảo đảm các doanh nghiệp sử dụng vốn vay ưu đãi thực hiện chương trình
bình ổn giá đúng mục đích, hiệu quả phù hợp với khả năng, điều kiện cụ thể của tỉnh.
9. THTK, CLP trong sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân:
- Tổ chức thực
hiện có
hiệu
quả phong
trào
“Toàn
dân đoàn
kết xây
dựng đời sống văn hóa”;
quản
lý tốt các lễ
hội,
hoạt động
văn
hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
- Thực
hiện minh
bạch thông
tin
về giá cả
theo
cơ chế
thị
trường có sự
quản
lý của Nhà
nước,
gắn
với
việc tổ
chức thực
hiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong
từng thời
kỳ; tăng
cường
kiểm tra, giám
sát thị trường,
giá cả nhất là
đối
với
những
mặt
hàng thiết yếu cho
sản
xuất
và đời sống; ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, nhất là các thời điểm mùa vụ, các dịp lễ, Tết.
Bảo
đảm
cung ứng hàng hóa
thiết
yếu
cho
khu vực vùng
sâu,
vùng xa, các xã nghèo;
- Kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc nhập khẩu các mặt hàng chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe
của
nhân
dân; hạn chế nhập khẩu
đối với nhóm các mặt hàng
không
thiết yếu, các mặt hàng
trong
nước đã
sản
xuất
được và
bảo
đảm
chất lượng. Rà
soát,
điều chỉnh, bổ
sung, công
bố danh
mục các mặt hàng
không
thiết yếu,
danh mục các mặt hàng
trong
nước đã
sản xuất
được,
danh mục sản
phẩm
hàng hóa nhập
khẩu tiềm
ẩn nguy cơ
gây mất an toàn cho sản xuất và đời sống;
- Rà soát, sửa
đổi, bổ
sung
các quy định về tiêu
dùng điện; xây dựng chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và tiêu dùng;
- Giải quyết có hiệu quả các vấn đề bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp,
khu
đô thị.
Tăng cường
kiểm tra,
thanh tra, phát
hiện,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện có hiệu quả các
quy
định của pháp
luật về
bảo
vệ người tiêu
dùng;
đồng thời
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Nội dung các nhiệm vụ cụ thể theo Phụ lục đính kèm.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhiệm vụ chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm
của
mình trong PCTN,
lãng phí, luôn
xác định
PCTN, lãng
phí là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải
cam kết
về sự
liêm khiết, gương mẫu,
phê
bình, tự
phê bình
và
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.
2. Thủ trưởng
cơ quan
thuộc
Ủy
ban nhân dân tỉnh,
Chủ
tịch
Uỷ
ban nhân dân
các
huyện, thành,
thị
căn cứ
Kế hoạch của UBND
tỉnh và
tình hình thực
tế của cơ
sở để
xây dựng
kế hoạch
cụ thể hàng
năm của đơn vị mình,
tổ chức
triển
khai thực hiện có
hiệu
quả công
tác PCTN
và THTK, CLP; đồng
thời
phải
tập
trung
chỉ
đạo, tăng
cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai
thực hiện theo
Kế hoạch
của Uỷ ban
nhân
dân
tỉnh và
kế
hoạch của từng đơn vị, địa phương. Định kỳ quý, 6 tháng, năm các sở, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh và Sở Tài Chính)
để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ.
Báo cáo định
kỳ về
PCTN, THTK,
CLP
của
sở,
ngành,
địa
phương phải thể hiện
được
kết
quả
đạt
được
về các giải pháp đã
triển
khai
thực hiện; danh tính
của những cơ
quan, tổ chức, cá
nhân có vi phạm, lãng
phí đã được phát hiện và kết quả xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu có).
Trong
quá trình tổ
chức thực
hiện
Kế hoạch này,
trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung
các
nhiệm vụ
cụ thể,
các
sở,
ngành,
địa
phương chủ động
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh qua Thanh tra tỉnh (đối với nội dung PCTN) và qua
Sở Tài Chính
(đối
với
nội
dung THTK, CLP)
để tổng hợp và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương
theo
dõi, đôn đốc, kiểm
tra
việc thực
hiện, thường
xuyên
báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ
và có
hiệu quả Kế
hoạch của UBND
tỉnh.
Quý
III
năm 2016 tiến hành
sơ kết,
đánh giá toàn
diện việc
thực
hiện
Kế hoạch
này và
xây dựng kế hoạch cụ thể cho giai đoạn tiếp theo để báo cáo Chính phủ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tư
pháp,
Sở Tài
chính, Hội đồng
Phổ biến
giáo
dục
pháp luật, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện
có hiệu
quả công
tác
tuyên truyền, phổ biến về PCTN, lãng phí, Công ước của Liên
hợp quốc
về chống
tham nhũng
trong
cán bộ, công chức,
viên chức và
nhân dân đến năm 2016 trên địa bàn
tỉnh. Công tác tuyên truyền thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác PCTN, lãng phí, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN, lãng phí đã đề ra.
5. Các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý được
giao
có trách nhiệm tổ
chức theo
dõi, đánh giá tình
hình
và việc thực hiện công tác PCTN theo quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ về việc ban hành tiêu chí
nhận định
tình
hình tham nhũng và
đánh giá
công
tác
PCTN, phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể.
6. Xây dựng
hệ thống tiêu
chí
đánh giá
kết quả THTK,
CLP: các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp
100%
vốn nhà nước
theo
chức năng nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao triển khai và cụ thể hóa các tiêu chí định hướng của Trung ương thành tiêu chí cụ thể phù hợp với điều kiện của mình làm cơ sở đánh giá kết quả THTK, CLP:
a) Trong
năm
2013, các
sở,
ngành có trách
nhiệm xây dựng
và ban hành bộ tiêu chí cụ thể đánh giá kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công, để làm cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả THTK, CLP áp dụng trên phạm vi địa bàn tỉnh;
b) UBND các huyện, thành phố,
thị
xã có trách nhiệm, xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân tại địa phương, làm cơ sở theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả THTK, CLP trên địa bàn;
c) Các doanh nghiệp 100%
vốn
nhà nước có
trách
nhiệm nghiên cứu, xây dựng, ban hành bộ tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong quản lý vốn,
tài
sản, chi phí, giá
thành, lao
động, thời
gian
lao
động để làm cơ
sở
đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của công ty;
7. Kinh phí
a) Các sở,
ngành, đơn
vị bố
trí
kinh phí để triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ
của
Kế hoạch
trong
dự toán
ngân sách hàng
năm
được
cấp
có
thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách trung ương để triển khai Kế hoạch;
b) UBND các cấp huyện, xã bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và
kinh
phí
quản lý
hành chính theo Nghị
định số
130/2005/NĐ-CP ngày
17 tháng 10
năm
2005; các
đơn vị
sự nghiệp thực hiện
tự chủ, tự
chịu trách
nhiệm
về thực
hiện nhiệm
vụ,
tổ chức
bộ máy, biên
chế
và tài
chính
theo Nghị
định số
43/2006/NĐ-CP
ngày 25
tháng
4 năm 2006 có trách nhiệm bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Chương trình;
d) Các
công
ty Nhà
nước bố
trí kinh phí để
triển khai thực
hiện Chương
trình hành
động, được hạch
toán vào
chi
phí
quản lý
của doanh nghiệp.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp
với
các
sở,
ban,
ngành, huyện,
thị
xã,
thành phố thực
hiện nhiệm
vụ
giám sát trong việc thực hiện Kế hoạch này.
9. Yêu cầu các
sở,
ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã,
thành phố phối hợp chặt chẽ với Thanh tra tỉnh và Sở Tài chính để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 82/NQ- CP
ngày 06/12/2012 của Chính phủ về Chương
trình hành động thực
hiện Kết luận
số 21
của Ban Chấp
hành Trung ương
đảng khóa XI về việc tiếp tục
thực hiện
Nghị
quyết Hội nghị
lần thứ ba
Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh.
Giao Thanh tra tỉnh phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện kế hoạch này./.