ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4541/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 08 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN
2016-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
Thực hiện Quyết định số 1464/QĐ-TTg
ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn
2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”. Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai
đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu:
- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Người có nguy
cơ bị bạo lực và nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, can thiệp
và hỗ trợ kịp thời nhằm ngăn ngừa bạo lực xảy ra và có cơ hội cải thiện nâng cao
chất lượng môi trường sống và làm việc.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và
trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và cộng
đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chú trọng
nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo
lực trên cơ sở giới.
II. Mục tiêu:
Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục
tiêu sau:
- 100% nạn nhân bạo lực trên cơ sở
giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời;
- 50% người gây bạo lực trên cơ sở
giới được phát hiện, tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp;
- “90% cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, người sử dụng lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp được truyền thông tiếp cận thông tin về phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới; ít nhất 50% người dân tại cộng đồng được phổ
biến, truyền thông nâng cao nhận thức về bạo lực trên cơ sở giới;”
Tầm nhìn đến năm 2030: Hoàn thiện cơ
chế, chính sách về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới nhằm tăng cường thực thi pháp luật và đảm bảo hệ thống dịch vụ về
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới được triển khai đồng bộ trên phạm vi
toàn tỉnh hướng tới môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực.
III. Đối tượng và phạm vi:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên các ngành, vùng, địa phương
có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc có
nguy cơ cao.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp:
1. Nâng cao nhận thức của chính quyền
các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách pháp luật có liên
quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng
của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã hội.
a) Triển khai chiến dịch truyền thông
với các hình thức đa dạng, phong phú trong “Tháng hành động quốc gia vì bình
đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”; hưởng ứng
Ngày quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; “Tháng
hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình”; từng cơ quan, tổ chức và
địa phương cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng, kể cả truyền thông trực quan tại cơ quan, đơn vị, nơi tập trung đông
dân cư...
b) Triển khai các hình thức truyền
thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với từng
nhóm đối tượng của Kế hoạch theo từng
vùng, miền; xây dựng mạng lưới người có ảnh hưởng trong xã hội để truyền tải
thông điệp về phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở
giới; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng và phân biệt đối xử vì lý do
giới tính.
2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà
nước về việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
a) Nâng cao năng lực cho cán bộ quản
lý nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về
công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
b) Xây dựng và ban hành hướng dẫn,
tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Phòng, chống quấy rối tình dục
tại nơi làm việc; thành phố an toàn và thân thiện với phụ
nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không
bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng; cơ sở cung cấp
dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở
y tế; qua đường dây nóng;
c) Tổ chức các hoạt động kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
3. Triển khai các hoạt động phòng
ngừa bạo lực trên cơ sở giới.
a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các chương trình, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới;
b) Triển khai các hoạt động tuyên
truyền, tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ
cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.
4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ
trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới.
a) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân
của bạo lực trên cơ sở giới: Hỗ trợ bảo đảm an toàn, tạm lánh khẩn cấp, dịch vụ
hỗ trợ ban đầu tại địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng cho nạn nhân; cung cấp dịch vụ chăm
sóc tối thiểu cho nạn nhân và tư vấn cho người gây bạo lực tại cơ sở cung cấp
dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ chăm sóc, tư vấn cho nạn
nhân tại cơ sở y tế; sử dụng đường dây nóng và cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới để kết nối dịch vụ, hỗ trợ,
bảo vệ nạn nhân và can thiệp, xử lý phù hợp
người gây bạo lực;
b) Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô
hình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng nhằm hỗ
trợ phụ nữ, trẻ em gái và giảm thiểu tình trạng bạo lực
trên cơ sở giới tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
c) Triển khai lồng ghép hoạt động
phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong sinh hoạt các câu lạc bộ,
hội, đoàn thể tại khu công nghiệp, cơ quan, tổ chức; xây dựng cơ chế tiếp nhận
thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối tình dục và xử
lý người có hành vi quấy rối tình dục;
d) Triển khai mô hình “Thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái” nhằm đảm bảo
an toàn tại nơi công cộng, thực hiện rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị
phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp
bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái trên địa bàn;
đ) Triển khai mô hình trường học an toàn,
thân thiện, không bạo lực với các hoạt động tập huấn kỹ năng cho giáo viên, học
sinh, sinh viên và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực tại trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp
ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù
hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống
bạo lực trong các câu lạc bộ thể thao, hoạt động ngoại khóa.
V. Kinh phí thực
hiện:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, hội đoàn thể và các địa phương;
chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016
- 2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng;
- Các nguồn hợp pháp khác.
VI. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi toàn tỉnh; tăng cường trách
nhiệm phối hợp liên ngành của Ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ tỉnh trong triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án; hướng
dẫn, tổ chức, triển khai các hoạt động của Đề án
và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Xây dựng và ban hành hướng dẫn về
phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; tiêu
chuẩn về: môi trường an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; cơ sở cung
cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy - nhà tạm
lánh; mô hình kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới.
2. Sở Y tế chủ trì hướng dẫn về chăm
sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới trong Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến 2030.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì
nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn về trường học an toàn, thân thiện, không bạo
lực; thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
4. Công an tỉnh chỉ đạo Công an các
cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức liên
quan kịp thời phát hiện, xử lý các vụ bạo lực trên cơ sở giới và môi giới hôn
nhân bất hợp pháp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai bộ công cụ thu
thập số liệu về bạo lực trên cơ sở giới.
6. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, chỉ đạo các Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh thông tin tuyên
truyền với các hình thức đa dạng, phong phú về chính sách pháp luật có liên
quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về
giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã
hội đến từng địa bàn dân cư.
7. Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị
liên quan khác căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai các hoạt động
của Kế hoạch, lồng ghép nội dung vào các phong trào do cơ quan, đơn vị phát động.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai các hoạt động của Kế hoạch; lồng
ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các
Chương trình, Đề án liên quan.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khuyến khích công đoàn cơ sở phối
hợp cùng chuyên môn triển khai, hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân
sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;
b) Tổ chức triển khai, thực hiện Kế
hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các Sở, ngành có liên quan;
c) Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
VII. Chế độ báo cáo:
Các Sở, ban, ngành, Hội đoàn thể cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội), trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn
2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030”./.
Nơi nhận:
- Vụ Bình đẳng giới
- Bộ LĐTBXH;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch & các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng LĐTBXH các huyện, Tp;
- VPUB: CVP, PVP (HTMN);
- Lưu: VT, KGVX. NVT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|