Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 451/KH-UBND 2020 thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam tỉnh Quảng Bình 2020 2025

Số hiệu: 451/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 25/03/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 451/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 25 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

GIAI ĐOẠN 2020-2025 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

PHẦN MỞ ĐẦU

Công tác Dân số là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và luôn được xác định là một bộ phận quan trọng trong Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia, đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện tt công tác Dân số là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của tất cả các quốc gia, vùng lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu, chất lượng và tốc độ tăng Dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần quan trọng xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Trong thời gian qua, công tác Dân số trên cả nước đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tốc độ gia tăng Dân số được khống chế thành công, mức sinh thay thế được tiếp tục duy trì hơn một thập kỷ qua. Cơ cấu Dân số chuyển dịch tích cực. Chất lượng Dân số được cải thiện về nhiều mặt. Dân số phân bố hợp lý hơn. Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trthành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội. Dịch vụ Dân số được mở rộng, chất lượng ngày càng cao.

Tại tỉnh Quảng Bình, trong thời gian qua, công tác Dân số đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Tốc độ tăng Dân số bình quân hàng năm của tỉnh giảm mạnh. Quy mô gia đình nhỏ, mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa trong toàn xã hội. Dịch vụ Dân số được mở rộng, chất lượng ngày được nâng lên.

Tuy nhiên, nhiều vấn đề về Dân số của tỉnh vẫn đang là thách thức: mức sinh cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 còn cao và tăng lên ở một số địa phương, tỷ số giới tính khi sinh mất cân đối, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi, vị thành niên/thanh niên còn nhiều khó khăn chưa được giải quyết, chất lượng Dân số hạn chế. Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch hành động) để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ quan trọng nêu trên, tập trung vào tiếp tục giảm mức sinh, ổn định quy mô Dân số; đưa tsgiới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu Dân số vàng; thích ứng với già hóa Dân số; phân bố Dân số hợp lý; nâng cao chất lượng Dân số và đặt trong mối quan hệ hu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.

PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Quy mô Dân số và mức sinh

Dân số tỉnh Quảng Bình tính đến thời điểm 01/4/2019 là 895.430 người so với năm 2009 là 844.893 người, sau 10 năm quy mô Dân số tnh tăng thêm 50.537 người. Tỷ lệ tăng Dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 0,58%/năm (giảm so với tỷ lệ tăng Dân số bình quân 10 năm trước (giai đoạn 1999-2009 là 0,61%/năm). Đây là thời kỳ có tốc độ tăng Dân số bình quân hàng năm của tỉnh thấp nhất trong vòng 40 năm qua kể từ năm 1979.

Tỷ suất sinh thô giảm từ 17,8%0 năm 2009 xuống còn 14,56%0 năm 2019. Số con trung bình mỗi phụ nữ giảm từ 2,67 con năm 2001 xuống còn 2,37 con năm 2009 và tăng trở lại 2,43 con năm 2019 (theo kết quả Tổng điều tra Dân số 01/4/2019). Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên năm 2009 là 19,64% giảm xuống còn 18,45% năm 2019.

Kết quả đó thể hiện sự tác động tích cực trong việc thực hiện công tác Dân số thời gian qua, đặc biệt là triển khai Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.

2. Cơ cấu Dân số

Cơ cấu Dân số đã có chiều hướng thay đổi, số lượng và tỷ trọng Dân số phụ thuộc có tăng nhẹ, dân số trong độ tuổi lao động giảm nhẹ so với năm 2009. Tỷ trọng Dân số trong độ tuổi lao động từ 15 - 64 tuổi năm 2019 chiếm 64,9% giảm 0,5% so với năm 2009 (65,4%), trong lúc đó tỷ trọng Dân số phụ thuộc dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trlên năm 2019 chiếm 35,1% tăng 0,5% so với năm 2009 (34,6%). Tỷ lệ người dưới 15 tuổi giảm nhưng ngược lại tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên tăng từ 7,58% (năm 2009) lên 8,54% (năm 2019). Tỷ sổ phụ thuộc chung tăng từ 52,9% (2009) lên 54,1% (2019).

Tỷ số giới tính của tỉnh là 100,7 nam/100 nữ (cả nước 99,1 nam/100 nữ).

Tỷ số giới tính khi sinh (sbé trai/100 bé gái) trong những năm gần đây mức chênh lệch: Năm 2016 là 115; năm 2017 là 127; năm 2018 là 110; Tỷ số giới tính khi sinh năm 2019 ở mức 111/100 (theo báo cáo thng kê chuyên ngành).

Thôn, bản, tổ dân phố có hương ước, quy ước đã lồng ghép nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh năm 2016 là 156 thôn/bản/tổ dân phố tăng lên 161 thôn/bản/tổ dân phố năm 2019.

Lồng ghép các nội dung về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong sinh hoạt ngoại khoá ở các trường phổ thông năm 2016 có 6 trường tăng lên 21 trường năm 2019.

3. Chất lượng Dân số

Chất lượng Dân số được cải thiện về nhiều mặt. Kết quả giảm sinh đã làm giảm đáng kể sức ép số lượng học sinh các cấp. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ < 5 tuổi năm 2009 là 25,9% giảm xuống còn 17,1% năm 2018. Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi năm 2009 là 20,9%o giảm xuống còn 16%0 năm 2019. Tỷ suất tử vong mẹ năm 2009 là 16,0%o giảm xuống còn 14,2%0 năm 2019.

Mạng lưới tầm soát, chận đoán trước sinh và sơ sinh đã từng bước được triển khai ở tất cả các huyện, thị xã, thành phố. Tỷ lệ bà mẹ mang thai và trẻ em sinh ra được tm soát, chẩn đoán, can thiệp và điều trị sớm một số bệnh, tật ngày càng tăng lên. Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh năm 2019 đạt 12,2%. Tỷ lệ trẻ em được sàng lọc sơ sinh năm 2019 đạt 11,7%.

Tuổi thọ trung bình tăng từ 71,1 tuổi năm 2009 lên 72,1 tuổi năm 2019, so với toàn quốc là 73,6 tuổi. Chỉ số già hóa tăng từ 36,2% (2009) lên 48,1% (2019).

Số người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế năm 2019 là 96.448 người trên tổng số 134.162 người từ 60 tuổi trở lên. Số người cao tuổi được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 1 lần/năm ngày càng tăng.

Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 76,3% năm 2019.

Các hoạt động cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) thân thiện cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) ngày càng tăng trong cộng đồng. Duy trì và phát triển các câu lạc bộ SKSS, Tiền hôn nhân cho VTN/TN trong nhà trường, khu lưu trú/khu dân cư đến nay có 35 câu lạc bộ.

4. Phân bố Dân số

Dân số có sự phân bố lại trên phạm vi toàn tỉnh. Mật độ Dân số tăng từ 105 người/km2 (2009) tăng lên 112 người/km2 (2019). Thành phố Đồng Hới có tốc độ tăng mật độ Dân số cao nhất cả tỉnh, tiếp theo là thị xã Ba Đồn.

Phân bố Dân số gắn với đô thị hóa, công nghiệp hóa đáp ứng nhu cầu lao động, giải quyết tình trạng mất cân đối lao động - việc làm. Tỷ lệ Dân số thành thị đã tăng từ 15,03% năm 2009 lên 21,04% năm 2019.

Dân số được phân bố đáp ứng nhu cầu lao động của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, du lịch.

5. Công tác tuyên truyền, giáo dục Dân số

Hoạt động tuyên truyền, giáo dục về Dân số được duy trì với nhiều hình thức, nội dung phong phú, kết hợp trực tiếp qua đội ngũ viên chức, cộng tác viên Dân số ở cơ sở và gián tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng.

Công tác phi hp với các ban ngành, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn toàn tỉnh như: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn, Ban Tôn giáo, Liên đoàn Lao động tnh, Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh, Trường Chính trị, Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh-Truyền hình và Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm đẩy mạnh lồng ghép tuyên truyền thực hiện các chính sách, văn bản về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được duy trì và phát huy. Xây dựng và duy trì 46 mô hình điểm “Không sinh con th 3 trlên”, “Chi hội phụ nữ không có người sinh con thứ 3 trở lên”, “Khu dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên”, “Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên và mất cân bằng giới tính khi sinh”, “Câu lạc bộ Giáo dục tiền hôn nhân và hôn nhân cận huyết thống”. Tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Pháp lệnh Dân số và các quy định có liên quan đến chính sách Dân số - KHHGĐ, tuyên truyền lồng ghép thực hiện các hoạt động DS-KHHGĐ thông qua các hội nghị báo cáo viên của Tỉnh ủy và các cấp ủy. Phối hợp tổ chức các Hội nghị tập huấn triển khai thực hiện công tác DS-KHHGĐ cho đại biểu là cán bộ, chuyên viên Ủy ban MTTQ tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBMT các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và Trưởng ban công tác Mặt trận các khu dân cư làm điểm của tỉnh, huyện và thành phố. Đã tổ chức tuyên truyền, phbiến các chính sách, Chỉ thị và Pháp lệnh về Dân số. Tổ chức các lớp truyền thông, nói chuyện về giáo dục giới, giới tính, bình đẳng giới, SKSS/KHHGĐ cho phụ n, SKSS Vị thành niên/Thanh niên. Duy trì và phát triển các loại hình câu lạc bộ, các mô hình nâng cao chất lượng Dân số như Mô hình “gia đình 5 không, 3 sạch”; Câu lạc bộ “Gia đình hạnh phúc”; “Gia đình không có trẻ em suy dinh dưỡng”; Câu lạc bộ “Chi hội phụ nữ không có người sinh con thứ 3”....

Hướng dẫn, chỉ đạo và triển khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng Kỷ niệm ngày Dân số Việt Nam tròn 90 triệu người 1/11/2013, Ngày Dân số Thế giới 11/7, Ngày Tránh thai Thế giới, Ngày Quốc tế Người cao tuổi 01/10, Ngày Quốc tế trẻ em gái 11/10, Tháng hành động quốc gia về Dân số và Ngày Dân số Việt Nam 26/12... Với nhiều hoạt động, nội dung phong phú, phù hợp với tình hình của từng địa bàn, cụ thể như: treo hơn 5.800 câu băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền, phối hợp với Đài PTTH tỉnh, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe xây dựng 13 phóng sự, phối hợp với Đoàn thanh niên SY tế và trường Trung cấp Y tế tỉnh tổ chức 17 cuộc diễu hành cổ động trên địa bàn toàn tình, phối hợp với Báo Quảng Bình, Tạp chí sinh hoạt Chi bộ mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về các nội dung, chủ đề nổi bật của công tác DS- KHHGĐ, phát hành hơn 46.000 quyển Bản tin Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cấp về cơ sở.

Tổ chức truyền thông, tư vấn, nói chuyện chuyên đề về quy mô, cơ cấu và chất lượng Dân số nhằm phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác DS, SKSS, KHHGĐ trong tình hình mới tại hơn 1.600 xã ở các vùng có mức sinh cao, vùng khó tiếp cận thu hút được gần 85.000 lượt đối tượng tham gia. Truyền thông về giảm thiểu mất cân bng giới tính khi sinh, các hoạt động hưng ứng ngày trẻ em gái và Người cao tuổi tại 14 xã, phường, thị trấn với 1.200 đối tượng tham gia. Tổ chức được 10 buổi truyền thông tư vấn can thiệp giảm tỷ lệ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống với sự tham gia của 610 lượt đối tượng, tổ chức 182 buổi truyền thông với sự tham gia của hơn 8.830 lượt đối tượng tại địa bàn vùng biển và ven biển. Tổ chức được gần 23.000 buổi nói chuyện chuyên đề về DS/SKSS/KHGĐ, sàng lọc trước sinh, sơ sinh, truyền thông nhóm nhỏ, tư vấn tại hộ gia đình, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt văn nghệ, chiếu phim. Đăng tải trên 19.000 tin, bài tuyên truyền về thực hiện công tác DS-KHHGĐ trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng trên toàn tỉnh.

Sản xuất, nhân bản và cấp phát về cơ sở hơn 80.000 sổ tay, áp phích và tờ rơi... tuyên truyền về quy mô, cơ cấu và nâng cao chất lượng Dân số với hình thức, nội dung đa dạng.

6. Dịch vụ Dân số-Kế hoạch hoá gia đình

Dịch vụ DS-KHHGĐ được mở rộng, chất lượng ngày càng được nâng cao. Mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được phát triển đến gần dân. Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình đến vùng đông dân, vùng có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa được duy trì. Kết quả thực hiện đã nâng cao số lượng phụ nữ 15-49 tuổi tiếp cận thông tin, kiến thức SKSS/KHHGĐ, tăng số cặp vợ chồng chấp nhận các biện pháp tránh thai phù hợp an toàn, tăng tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.

Phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được đổi mới căn bản. Các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trước đây chỉ được cung cấp tại cơ sở y tế công từ tuyến huyện trở lên, nay đã được thực hiện tại các trạm y tế xã và các cơ sở y tế tư nhân.

Các phương tiện tránh thai ngày càng đa dạng, thuận tiện, an toàn với các kênh cung cấp miễn phí và tiếp thị xã hội. Các biện pháp tránh thai hiện đại thông dụng trên thế giới được đưa vào sử dụng.

Nhiều dịch vụ nâng cao chất lượng Dân số như khám sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc người cao tuổi, tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh, tật trước sinh và sơ sinh được triển khai, từng bước mở rộng.

7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành

Tích cực phối hợp với các cấp, các ngành đẩy mạnh tuyên truyền vận động giáo dục đến mọi người dân thực hiện tốt Pháp lệnh Dân số, Nghị định 104/NĐ- CP, Nghị định 20/2010/NĐ- CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số, Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Công tác Dân số trong tình hình mới”, Chương trình hành động số 18 CTr/TU ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới, Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 26/4/2018 thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới...Vận động toàn dân thực hiện tốt các chính sách về DS-KHHGĐ, chú trọng các vấn đề cần quan tâm như: sinh con thứ 3 trở lên, mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng Dân số.

Duy trì công tác giao ban theo định kỳ, thực hiện chế độ ghi chép ban đầu và báo cáo thống kê của kho dữ liệu điện tử đúng thời gian quy định.

II. TỒN TẠI, HẠN CH

1. Về quy mô Dân số và mức sinh

Quy mô Dân số vẫn tiếp tục tăng mặc dù tốc độ tăng Dân số bình quân hàng năm có xu hướng giảm dn. Mức sinh còn cao và chưa đạt mức sinh thay thế. Scon trung bình của một phụ nữ tăng trở lại trong những năm gần đây, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên có xu hướng tăng ở nhiều địa phương, nhất là ở vùng đồng bào Công Giáo.

2. Về cơ cu dân s

Tỷ số giới tính khi sinh chênh lệch ở mức cao, năm 2018 là 110/100, năm 2019, tỷ số giới tính khi sinh ở mức 111/100 (theo báo cáo thống kê chuyên ngành).

Tâm lý ưa thích con trai, định kiến giới vẫn còn sâu sắc; lạm dụng khoa học, công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi ngày càng phổ biến; thực thi các quy định pháp luật chưa nghiêm tiếp tục làm trầm trọng hơn tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu Dân số, tỷ lệ người phụ thuộc giảm so với thời kỳ trước và ngược lại tỷ lệ người cao tuổi tăng, tỷ lệ Dân số trong độ tuổi lao động giảm nhẹ.

3. Về chất lượng Dân số

Tình trạng người có điều kiện kinh tế khó khăn, ít có điều kiện nuôi dạy con tốt lại đẻ nhiều con, trong khi người có điều kiện kinh tế khá giả lại sinh ít con ảnh hưng đáng kể đến chất lượng Dân số.

Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, tỷ lệ tầm soát, chn đoán trước sinh và sơ sinh tuy có tăng so với những năm trước nhưng vẫn còn thấp.

Trong thực trạng chung của toàn quốc, tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm trung bình sng khỏe mạnh chỉ đạt 64 tuổi. Chế độ an sinh xã hội chưa đảm bảo, dịch vụ chăm sóc người cao tui còn thiếu về số lượng và chất lượng.

Tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ dưới 5 tuổi và tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn cao. Tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh còn rất thấp.

Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn diễn ra ở một số dân tộc ít người.

4. Công tác tuyên truyền, giáo dục Dân số

Hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục chưa đồng đều gia các vùng, miền, giữa nhóm đối tượng. Nhận thức về bình đẳng giới trong một bộ phận nhân dân còn chưa đúng đn. Tư tưởng trọng nam hơn nữ ở nhiều vùng còn phổ biến.

Nội dung truyền thông mới chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chú ý các yếu tcủa dân svà phát triển. Thời gian gần đây, công tác truyền thông có sự suy giảm cả vcường độ và hiệu quả.

Hình thức sản phẩm truyền thông còn đơn giản, thiếu các sản phẩm truyền thông các vấn đề lồng ghép Dân số trong phát triển, về mất cân bằng giới tính khi sinh, sàng lọc trước sinh- sơ sinh, khám sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hay thiếu các sản phẩm truyền thông cho các nhóm đối tượng đặc thù.

Số lượng, thời lượng tuyên truyền về Dân số của các cơ quan truyền thông đại chúng, các ban, ngành, đoàn thể và cơ quan DS-KHHGĐ các cấp chưa nhiều, chưa mạnh, chưa duy trì hoạt động thường xuyên, chưa có nhiều cải tiến về nội dung, hình thức hoạt động, nên làm giảm sự nhiệt tình của các thành viên, không tăng thêm nhiều thành viên mới. Việc xây dựng, duy trì và phát triển các mô hình truyền thông, truyền thông dựa vào cộng đồng chưa được phong phú, đa dạng.

Đội ngũ cán bộ truyền thông ở địa phương có sự biến động lớn, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ truyền thông của một số cán bộ, nhất là đội ngũ chuyên trách, cộng tác viên Dân số mới còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Truyền thông, giáo dục về sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống xâm hại tình dục trẻ em hiệu quả chưa cao. Giáo dục giới tính chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giới trẻ.

5. Dch vDân số

Khó khăn lớn nhất hiện nay là tâm lý, thói quen được miễn phí phương tiện và các dịch vụ Dân số đã ăn sâu trong khách hàng và thậm chí tồn tại cả ở các tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ. Tổ chức cung cấp dịch vụ hiện nay giống nhau giữa các vùng, đối tượng, thiếu cơ chế thúc đẩy thị trường dịch vụ phát triển, nên làm giảm khả năng cạnh tranh, thúc đẩy cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.

Việc thực hiện xã hội hóa các dịch vụ Dân số còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và hạn chế như: Tầm soát, chẩn đoán sàng lọc trước sinh và sơ sinh; Khám sức khỏe tiền hôn nhân; Tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản... Sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử cung chưa được thực hiện rộng rãi.

6. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành

Hầu hết các cơ chế, chính sách về Dân số hiện hành mới chỉ tập trung cho đối tượng cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ muốn sinh nhiều con và do ngân sách nhà nước bao cấp. Chưa có nhiều chính sách tác động đến các lĩnh vực khác như kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng Dân số, tận dụng lợi thế cơ cấu Dân số vàng và thích ứng với già hóa Dân số.

Tổ chức bộ máy thời gian qua có nhiều thay đổi, biến động, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ Dân số. Các nội dung về Dân số và phát triển thuộc chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan nhưng chưa có cơ chế phối hợp chặt chẽ.

Đội ngũ cán bộ, cộng tác viên Dân số chủ yếu mới được đào tạo tập huấn về DS-KHHGĐ, chưa được đào tạo, cập nhật kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung Dân số và phát triển. Chế độ đãi ngộ đối với cộng tác viên Dân số còn thấp.

Ngân sách đầu tư của nhà nước giảm nhiều trong khi nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức quốc tế cho công tác DS-KHHGĐ ngày càng giảm.

III. NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập

Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác Dân số và kế hoạch hóa gia đình; lãnh đạo, chđạo chưa quyết liệt, chưa hiệu quả.

Trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số vẫn còn nặng về kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng các mặt cơ cấu, phân bố, chất lượng Dân số và tác động qua lại với phát triển.

Tư tưởng muốn có nhiều con, trọng nam hơn nữ vẫn còn khá phổ biến trong một bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên.

Công tác truyền thông về Dân số chưa đi vào chiều sâu làm chuyển biến tâm lý, tập quán và thay đổi thái độ về sinh đẻ, bình đẳng giới, về giá trị của con cái trong gia đình.

Chưa kịp thời phát hiện được những biểu hiện dao động tư tưởng, thiếu kiên định, chưa tạo được sự đồng thuận cao trong việc phấn đấu đạt mức sinh thay thế trong thời gian tới.

Các cơ quan quản lý truyền thông tuy đã xác định nội dung, hình thức, phương pháp tiếp cận nhưng chưa thực hiện tốt việc lựa chọn và tuyên truyền các vấn đề DS-KHHGĐ, vấn đề Dân số mới phát sinh, những vấn đề Dân số cần giải quyết cấp bách cho phù hợp với thực trạng Dân số ở mỗi vùng miền trong tình hình mới.

Kinh phí đầu tư Chương trình mục tiêu Y tế, Dân số bị cắt giảm. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho công tác dân shạn chế nên địa bàn triển khai còn hẹp, độ bao phủ chưa cao.

Năng lực thu thập, lưu tr, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu DS và SKSS của cán bộ còn hạn chế.

Cán bộ làm công tác báo cáo thống kê ở một số địa bàn thay đổi nên ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ báo cáo.

Chế tài xử lý vi phạm chính sách DS-KHHGĐ chưa nghiêm, chưa đủ mạnh. Một số cán bộ đảng viên chưa gương mẫu trong việc thực hiện chính sách DS- KHHGĐ đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động.

Sự phối hợp của một scơ quan, ban ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện công tác DS/SKSS/KHHGĐ chưa được thường xuyên, thiếu đồng bộ.

Tổ chức bộ máy DS-KHHGĐ các cấp có sự thay đổi, thiếu ổn định. Việc tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, miền núi.

2. Bài học kinh nghiệm

Giải pháp cơ bản để thực hiện công tác DS - KHHGĐ không phải là hành chính, mệnh lệnh, ép buộc mà là vận động, tuyên truyền và giáo dục.

Công tác DS-KHHGĐ phải được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của cấp ủy và chính quyền các cấp, phải có sự quan tâm và phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt trong việc thông tin tuyên truyền chủ trương chính sách, phổ biến kiến thức về DS-KHHGĐ. Cần có sự động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể hoạt động tốt trong công tác DS-KHHGĐ, huy động sự đóng góp của nhân dân, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các nhà hảo tâm thông qua các chương trình, dự án, các hoạt động tự nguyện, nhân đạo vì sự phát triển bền vững của chương trình DS-KHHGĐ.

Phát huy tốt vai trò đội ngũ làm công tác DS-KHHGĐ các cấp đặc biệt là cán bộ chuyên trách và cộng tác viên Dân số cơ sở về công tác truyền thông gần gũi, thiết thực mà hiệu quả.

Cung cấp phương tiện, dịch vụ KHHGĐ đa dạng, đa kênh, đa hình thức (miễn phí, bán rẻ, bán theo giá thị trường) và theo phương châm “Đưa dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến tận người dân”.

PHẦN THỨ HAI

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Căn cứ Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) "về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân s, kế hoạch hóa gia đình";

- Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

- Căn cứ Nghị quyết s137/NQ-CP ngày 31/12/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

- Căn cứ Quyết định s1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới (Nghị quyết 21-NQ/TW);

- Căn cứ Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 26/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác Dân strong tình hình mới (Nghị quyết 21-NQ/TW)

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đạt mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; phát huy lợi thế cơ cấu Dân số vàng, thích ứng với già hóa Dân số; phân bổ Dân số hợp lý; nâng cao chất lượng Dân số, góp phần phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phương theo hướng nhanh và bền vững.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Mục tiêu 1: Tiếp tục thực hiện giảm sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế.

+ Tiếp tục nỗ lực giảm mức sinh, tiến tới đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), ổn định quy mô Dân số ở mức hợp lý.

+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản;

+ Giảm tỷ suất sinh thô bình quân 0,1- 0,2%o/năm; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân 0,5-1%/năm; Tốc độ tăng Dân số 0,65%/năm.

- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân scác dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc thiểu số rất ít người có nguy cơ suy giảm giống nòi

+ Duy trì tỷ lệ tăng Dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người cao hơn mức bình quân chung cả nước;

- Mục tiêu 3: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.

+ Tỷ số giới tính khi sinh dưới 108 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 23%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên khoảng 10%.

- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng Dân số

+ Tối thiểu có trên 25% thai phụ được sàng lọc trước sinh và 30% trẻ được sàng lọc sơ sinh với các loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.

+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.

+ Tuổi thọ bình quân đạt 73,7 tuổi, trong đó thời gian khỏe mạnh đạt 66 năm.

- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh

+ Tỷ lệ Dân số đô thị đạt 30%. Btrí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn nhằm phát huy tối đa tiềm năng của tỉnh. Đảm bảo người di cư, người Dân sống tại các vùng biên giới, khó khăn được tiếp cận đầy đvà công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố Dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

+ 100% Dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên toàn tỉnh.

+ 100% Dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;

+ 100% ngành, lĩnh vực và địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân svào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu Dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững

+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;

+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.

- Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa Dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

+ Ít nhất 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;

+ Khoảng 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu htrợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.

+ 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp

Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới (Nghị quyết TW 21), bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chủ trương chuyển trọng tâm chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng Dân số, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số. Đưa công tác Dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.

Ban hành các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn, tình hình thực tiễn của địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố Dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác Dân số của ngành, địa phương đã đề ra.

Tăng cường sự phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác Dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của tổ chức Mặt trận các cấp, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác Dân số.

Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác Dân số, đặc biệt là cuộc vận động mi cặp vợ chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác Dân số của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về Dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ ca người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.

Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách Dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

2. Đổi mới truyền thông, vận động về Dân số

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về Nghị quyết 21-NQ/TW, chú trọng nội dung truyền thông, giáo dục toàn diện trên các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng Dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục giảm sinh, phấn đấu đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu Dân số vàng, thích ứng với già hóa Dân số, phân bố Dân số hp lý và nâng cao chất lượng dân số.

Tập trung đẩy mạnh, tăng cường độ và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về Dân số và phát triển. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, phương thức truyền thông, vận động phù hợp với tình hình Dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa của từng vùng, đối tượng.

Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những địa phương có tỷ sổ giới tính khi sinh cao.

Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước hôn nhân không tảo hôn, kết hôn cận huyết; phụ nmang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.

Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ Dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng già hóa Dân số.

Truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.

Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác Dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách Dân số.

Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên Dân số ở thôn, bản, tổ dân phố, đơn vị sản xuất. Lồng ghép nội dung Dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về Dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác Dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về Dân số trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.

Căn cứ tính chất, thế mạnh, đặc điểm đối tượng tác động của từng phương tiện truyền thông và thực trạng công tác Dân số và phát triển của mi địa bàn để lựa chọn các nội dung, hình thức, cách tiếp cận phù hợp và hiệu quả.

Sản xuất các sản phẩm truyền thông về Dân số và phát triển để phục vụ truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các nhóm đối tượng đích; chú trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện trong sản phẩm truyền thông dành cho nhóm Dân số đặc thù, khó tiếp cận và các vùng khó khăn.

Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục Dân số, sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục Dân số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi và bảo đảm yêu cầu hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khoẻ sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

3. Thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật về Dân số

Tiếp tục thực hiện chính sách, pháp luật về Dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc; bảo đảm hài hòa giữa quyền và nghĩa vụ của người dân trong thực hiện chính sách Dân số; phân định rõ trách nhiệm của nhà nước; cơ quan Dân số và các cơ quan, tổ chức trong quản lý và thực hiện công tác Dân số.

Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ của địa phương đối với công tác Dân số, bao gồm: Chính sách khuyến khích xây dng mô hình thôn, bản, khu phố không có người sinh con thứ 3 trở lên; Hỗ trợ triển khai chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đến các xã có mức sinh cao, xã khó khăn; Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.

Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát các bệnh viện, trung tâm y tế, các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến chẩn đoán giới tính thai nhi và phá thai; Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sn xuất, kinh doanh các loại ấn phẩm, sản phẩm truyền thông có nội dung liên quan đến lựa chọn giới tính.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách: Hỗ trợ, nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội; Khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế-xã hội.

Hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sng ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về quốc phòng, an ninh. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.

Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách Dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.

Có chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách Dân số. Rà soát, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên Dân số ở thôn, bản, tổ dân phố, đơn vị sản xuất. Bổ sung nội dung, định mức chi công tác Dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên và vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.

Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác Dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành Dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ Dân số

Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số.

Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Tiếp tục huy động các thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai.

Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào cung cấp dịch vụ.

Tăng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên; dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm giảm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.

Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

Từng bước hình thành hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế công lập theo nguyên tắc gắn kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo.

Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội. Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho nhóm Dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số

Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về Dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ của địa phương, đơn vị. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bvà lồng ghép các yếu tố Dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực.

Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu Dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo Dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.

Triển khai thực hiện đăng ký Dân số và cơ sở dliệu dân cư trên cơ sở hướng dẫn thống nhất từ trung ương, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo Dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tnh.

Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu Dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, đơn vị, địa phương trong lĩnh vực này gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên Dân số các cấp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về Dân số bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hp, chia sẻ và kết ni các dữ liệu chuyên ngành.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác Dân số

Bảo đảm nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác Dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu: phấn đấu đạt mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu Dân số vàng, thích ứng với già hóa Dân số, phân bố Dân số hợp lý và nâng cao chất lượng Dân số.

Cân đối đủ nguồn vốn đầu tư cho các nội dung công tác Dân số và phát triển do ngân sách nhà nước đảm bảo; đồng thời xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện; đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong tỉnh đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.

Bố trí các chương trình, dự án về Dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công. Thực hiện phân bổ kinh phí công khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với các vùng, miền, địa phương. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác Dân số.

Nguồn lực thực hiện Kế hoạch này do Ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.

Phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo hiểm với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác nhau bảo đảm các nhóm Dân số đặc thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp cân đối và bố trí kinh phí đảm bảo để triển khai toàn diện công tác Dân số trên địa bàn đạt mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch giao.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác Dân số từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thng nhất. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên Dân số ở thôn, bản, tổ dân phố, cụm dân cư.

Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành nhm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan đến công tác Dân số và phát triển.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, thực hiện chun hóa đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác Dân số. Đưa nội dung Dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn, nghiên cứu khoa học.

Đổi mới nội dung, nhanh chóng phổ cập kiến thức, kỹ năng về Dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số từ tỉnh đến cơ sở để có đnăng lực đề xuất chính sách, quản lý, điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả công tác Dân số.

Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại, bo đảm đội ngũ cộng tác viên Dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ 2 con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng Dân số.

Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác Dân số các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về Dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, knăng lồng ghép các nội dung này vào các hoạt động của ngành, đơn vị.

Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực Dân số thông qua hệ thống đào tạo trong và ngoài nước.

Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực Dân số, tạo thuận lợi cho người dân.

8. Tăng cường hợp tác quốc tế

Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Dân số trên cơ sở triển khai các chương trình, dự án của tổ chức quốc tế tại địa phương. Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, tri thức, kinh nghiệm, kthuật của các tổ chức quốc tế cho lĩnh vực Dân số.

Thực hiện tốt Kế hoạch triển khai Đán thực hiện "Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước" trên địa bàn tỉnh.

IV. DỰ KIẾN TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ

* Ngân sách trung ương: 30.000.000.000 đồng.

* Ngân sách địa phương hỗ trợ: 37.000.000.000 đồng, trong đó:

- Giai đoạn 1 (2020-2021): 7.000.000.000 đồng

- Giai đoạn 2 (2022-2030): 30.000.000.000 đồng

* Ngân sách từ nguồn khác (nếu có): huy động nguồn lực hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các giai đoạn thực hiện Kế hoạch

1.1. Giai đoạn 1: 2020-2021, xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn lực.

Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của công tác Dân số, tập trung các nội dung: giảm sinh ở những vùng có mức sinh cao; giảm thiểu chênh lệch giới tính khi sinh; các hoạt động mô hình, đề án nâng cao chất lượng Dân số.

Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ của địa phương đối với công tác Dân số: Chính sách khuyến khích xây dựng mô hình thôn, bản, khu phố không có người sinh con thứ 3 trở lên; Hỗ trợ triển khai chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đến các xã có mức sinh cao, xã khó khăn; Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách Dân số.

1.2. Giai đoạn 2: 2022-2030, mở rộng, triển khai đồng bộ các giải pháp.

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1, điều chỉnh và triển khai toàn diện các giải pháp nhằm đạt mục tiêu: phấn đấu đạt mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu Dân số vàng, thích ứng với già hóa Dân số, phân bố Dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

2. Các chương trình, hot đng thc hin Kế hoch

- Các nhiệm vụ, kế hoạch, hoạt động đã được phân công tại Nghị quyết s 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết s21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chp hành Trung ương Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 26/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 13/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị ln thứ sáu Ban chp hành Trung ương Đảng (khóa XII) vcông tác Dân số trong tình hình mới (Nghị quyết 21-NQ/TW).

- Chương trình, dự án đầu tư công về Dân số.

3. Nhiệm vụ của các s, ngành và địa phương

3.1. Th trưng các S, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, đề án, hoạt động đã phân công tại Kế hoạch số 604/KH-UBND ; xây dựng nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số; chỉ đạo lồng ghép các yếu tố Dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động của ngành, địa phương thực hiện nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân số.

3.2. SY tế

Chủ trì, phối hợp với SKế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược liên quan do các sở, ban ngành liên quan chủ trì thực hiện.

Nghiên cứu, đề xuất chương trình, dự án đầu tư công về Dân số trong phạm vi địa bàn tỉnh trên cơ sở chương trình, dự án từ Trung ương gửi SKế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành liên quan đến công tác Dân số để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Y tế; tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện.

3.2. Sở Tư pháp

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND tỉnh ban hành liên quan đến công tác Dân số để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Dân số, hôn nhân và gia đình cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; tăng cường công tác quản lý hộ tịch, đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn trên địa bàn tỉnh.

3.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan và địa phương: tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo; sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội; tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho nhóm Dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư.

3.4. Sở Thông tin và Truyền thông

Ch trì, phối hợp với Sở Y tế và địa phương tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyn, ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng của Chiến lược Dân số; chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác Dân số là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

3.5. Sở Văn hóa và Thể thao

Chủ trì, phi hp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, văn hóa, thể thao; đưa chính sách Dân số vào hương ước, quy ước ca thôn, xóm, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, lồng ghép nội dung Dân số và phát triển vào các thiết chế văn hóa, hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; Thường xuyên kiểm tra hoạt động văn hóa cơ sở, kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định việc lưu hành các ấn phm, hoạt động biểu diễn trái pháp luật về Dân số.

3.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư các dự án thủy điện, thủy lợi.

3.7. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan xây dựng, triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Dân số và phát triển.

3.8. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thanh niên; sắp xếp mô hình tổ chức, bố trí nhân sự hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác Dân số trong tình hình mới.

3.9. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phi hp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục Dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, nhất là trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.

3.10. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan triển khai chương trình, đề án, dự án về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết tại vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số.

3.11. Sở kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phi hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển; xây dựng trình UBND tỉnh ban hành quy định về lồng ghép các yếu tDân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng Dân số vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; phi hợp với Sở tài chính, Sở Y tế huy động nguồn vốn, dự án cho các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực Dân số.

3.12. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện các chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực Dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.

3.13. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Quảng Bình và các cơ quan thông tin đại chúng khác

Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp; nâng cao chất lượng tuyên truyền về Dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

3.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và các sở, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm về Dân số và phát triển phù hợp.

3.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Kế hoạch hóa gia đình và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; đây mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình và giám sát việc thực hiện pháp luật về Dân số.

Trên đây là Kế hoạch hành động giai đoạn 2025-2030 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030. Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- T
ng cục DS-K.HHGĐ;
- Thường vụ T
nh ủy;
- Thường trực HĐND t
nh;
- CT và các PCT UBND t
nh;
- UBMTTQVN t
nh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp t
nh;
- UBND các huyện,thị xã, thành phố;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Bình;
- Chi cục DS-KHHGĐ t
nh
- LĐVP UBND t
nh;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 451/KH-UBND ngày 25/03/2020 về giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.107

DMCA.com Protection Status
IP: 3.139.235.177
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!