ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 12 tháng 4 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TỈNH NINH
BÌNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Công văn số 413/BVHTTDL-BQTG ngày 13/02/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Chính phủ tại
tỉnh Ninh Bình.
2. Quán triệt về nhận thức trong các
cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và toàn thể nhân dân trong tỉnh về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các ngành công nghiệp văn hóa trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa gắn liền với việc quảng bá hình ảnh mảnh đất, con người Ninh Bình, góp
phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa Ninh Bình bao gồm: Quảng cáo, phần mềm và các trò chơi giải trí, thủ
công mỹ nghệ, thiết kế, điện ảnh,
thời trang, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm, truyền hình
và phát thanh, du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng,
đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ của người dân; góp phần quảng bá hình ảnh đất
nước, con người Ninh Bình.
- Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học nghệ thuật để tạo
ra nhiều sản phẩm có giá trị cao.
- Xây dựng định hướng, mục tiêu phát
triển, làm cơ sở triển khai các chính sách, chương trình và kế hoạch đầu tư
trong các lĩnh vực công nghiệp văn hóa của tỉnh định hướng đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 trên quan điểm phát triển bền vững phù hợp với những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2020
- Phấn đấu doanh thu của các ngành
công nghiệp văn hóa tăng dần qua từng
năm và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, đóng góp nguồn thu cho ngân sách địa phương.
- Từng bước phát triển một số ngành sẵn
có lợi thế, tiềm năng của địa phương như: du lịch văn hóa, nhiếp ảnh, triển
lãm, nghệ thuật biểu diễn, quảng
cáo... trở thành những ngành kinh tế dịch vụ, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Định hướng đến năm 2030
- Phấn đấu doanh thu của các ngành
công nghệ văn hóa tăng nhanh và đóng
góp một phần quan trọng trong tổng thu ngân sách của tỉnh và tiếp tục tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ các
ngành công nghiệp văn hóa một cách
bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong nước và quốc tế.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các cấp, các
ngành, địa phương và doanh nghiệp về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; các doanh nghiệp phải nhận
thức được việc đầu tư cho văn hóa là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện
trách nhiệm với xã hội, cộng đồng; huy động sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của
các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách để
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trong thời kỳ mới, cụ thể:
+ Đề xuất, điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế chính sách nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn
hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên
quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến
khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ,
các doanh nghiệp khởi nghiệp.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế
phối hợp có hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, bảo đảm đồng bộ, tránh chồng
chéo, trùng lặp nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện các
chiến lược, quy hoạch phát triển các
ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đề xuất sửa đổi, bổ sung đồng thời nghiên cứu, đề xuất xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển đối với những
ngành chưa có chiến lược, quy hoạch.
- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực,
thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng
cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành
công nghiệp văn hóa; đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo trong hệ thống giáo dục của tỉnh nhằm nâng cao năng
lực và cải thiện kỹ năng quản lý, kỹ năng kinh doanh trong các ngành công nghiệp
văn hóa; tăng cường liên kết, hợp tác để các cơ sở giáo dục của tỉnh tham gia có hiệu quả vào phát triển nguồn
nhân lực nói riêng cũng như phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nói chung.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền
liên quan; thường xuyên tập huấn chuyên môn về bảo vệ bản quyền và thu phí bản
quyền có hiệu quả; từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia trong các ngành công
nghiệp văn hóa có lĩnh vực bản quyền; có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên môn cao về
công nghiệp văn hóa đến Ninh Bình làm việc.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ
các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại; từng bước đổi mới và phát triển các ngành sản xuất
sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền thông như: In ấn, xuất bản, phát hành, biểu diễn nghệ thuật, giải trí, quảng cáo, triển
lãm. Tăng cường hợp tác, tranh thủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa ở trên địa bàn tỉnh.
- Có chính sách ưu đãi, khuyến khích
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo
văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; tạo môi trường thuận lợi, hỗ
trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa,
tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề và khu vực cho các ngành công nghiệp
văn hóa.
- Từng bước hình thành và phát triển
thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa của tỉnh; có chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp trong quá trình tham gia và phát triển thị trường sản phẩm dịch vụ văn
hóa.
- Mở rộng giao lưu, hợp tác, xây dựng
và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa,
thương hiệu doanh nghiệp văn hóa Ninh Bình, các tài năng tiêu biểu về văn hóa địa
phương tại các hội chợ, liên hoan trong nước quốc tế; lồng ghép các chương
trình quảng bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện, lễ hội của địa
phương.
2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa
2.1. Điện ảnh
- Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị kỹ
thuật, phương tiện hiện đại cần thiết phục vụ chiếu phim lưu động.
- Nâng cấp rạp chiếu phim hiện có tại
phường Nam Bình - thành phố Ninh
Bình thành cụm rạp với 03 phòng chiếu hiện đại.
- Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng cụm
rạp chiếu phim hiện đại theo tiêu
chuẩn quốc tế tại thành phố Ninh Bình; xây dựng các cụm rạp chiếu phim tại
trung tâm các huyện, thành phố trong tỉnh bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn huy động từ xã hội hóa.
- Tăng dần tỷ trọng chiếu phim truyện
Việt Nam tại rạp. Xây dựng và sản xuất phim truyện, phim tài liệu khoa học giới
thiệu giá trị lịch sử văn hóa, tiềm
năng du lịch của địa phương.
2.2. Nghệ thuật biểu diễn
- Bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền
thống dân tộc, đặc biệt là hát
chèo, hát xẩm, rối nước, hát rằng thường,
sắc bùa của dân tộc Mường, kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại như:
ca, múa, nhạc, kịch tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, thể hiện
tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật truyền thống. Khuyến khích
các văn nghệ sỹ tham gia học tập, nâng cao trình độ biểu diễn.
- Khuyến khích phát triển các đơn vị
nghệ thuật ngoài công lập, đẩy mạnh
tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình nghệ thuật.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách
đào tạo nguồn nhân lực; chính sách
đặc thù ưu đãi đối với đội ngũ văn nghệ sỹ; chính sách xã hội hóa ngành Nghệ
thuật biểu diễn.
- Xây dựng mới một Nhà hát đa năng
(thiết chế văn hóa tổng hợp, gồm 3 chức năng: các phòng biểu diễn nghệ thuật
1.300 chỗ ngồi; phòng chiếu phim
công nghệ cao 200 chỗ ngồi; phòng trưng bày triển lãm 490m2 sàn) và các công trình phụ trợ với trang thiết bị hiện đại về âm thanh, ánh sáng và
cơ khí sân khấu tại trung tâm
thành phố Ninh Bình.
2.3. Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển
lãm
- Về mỹ thuật:
+ Xây dựng các công trình mỹ thuật có
giá trị thẩm mỹ để phục vụ dân sinh.
+ Có chính sách đào tạo đội ngũ họa sỹ,
nhà điều khắc, nhà thiết kế mỹ thuật
công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp.
- Về nhiếp ảnh: Xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh quê hương, con người Ninh Bình nhằm
quảng bá văn hóa và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, khám phá của khách du lịch.
- Về triển lãm: Xây dựng một số mô hình triển lãm, hội chợ về xiếc
tiến quảng bá, mua, bán các sản phẩm, dịch vụ văn hóa và
du lịch.
2.4. Quảng cáo
- Hoàn thành Quy hoạch Quảng cáo
ngoài trời tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017 đến năm 2025 định hướng đến năm 2030.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện
đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động.
- Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
- Có chính sách đào tạo đội ngũ thiết
kế quảng cáo có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, nắm vững kiến
thức văn hóa.
2.5. Du lịch văn hóa
- Phát triển các loại hình du lịch
văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản, du lịch tâm linh, phát huy giá trị các di
sản văn hóa gắn với phát triển du lịch tập trung vào các sản phẩm du lịch văn
hóa như: Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới quần thể danh thắng Tràng An,
Khu du lịch Tam Cốc Bích Động, Khu di tích cố đô Hoa Lư, chùa Bái Đính,...
- Tập trung đầu tư phát triển các loại
hình du lịch văn hóa dựa trên các di sản văn hóa có sức hấp dẫn cao. Chú trọng
công tác trùng tu tôn tạo, nâng cấp các di tích, di sản lịch sử, văn hóa để phục
vụ du lịch hiệu quả.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát
triển du lịch, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh; bảo tồn và phục dựng các lễ
hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch để
huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại các địa điểm có các công trình
văn hóa trên địa bàn.
- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi các sản
phẩm du lịch văn hóa trong, ngoài tỉnh và quốc tế; tập trung thu hút khách du lịch
văn hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày. Xây dựng các sản phẩm hàng
lưu niệm dựa trên các giá trị văn hóa - lịch sử của địa phương.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh
viên, các nghệ nhân, các ca nương và nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch.
IV. NGƯỜN VỐN THỰC
HIỆN
- Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp
trong tỉnh và ngoài tỉnh đầu tư nhằm phát triển các sản phẩm, dịch vụ của các
ngành công nghiệp văn hóa;
- Ngân sách nhà nước tùy theo khả
năng cân đối của từng năm, tham gia hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất
thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng
bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Việc sử dụng ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
các tổ chức, địa phương triển khai
thực hiện kế hoạch, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai tại
địa phương.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, bao gồm: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh
và triển lãm; quảng cáo; du lịch
văn hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các tổ chức, địa phương rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung để ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách, đặc biệt cơ chế
phối hợp liên ngành, các chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích
sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định
kỳ hàng năm báo cáo ủy ban nhân
dân tỉnh việc triển khai kế hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ quản lý, công chức,
viên chức ngành văn hóa; cử cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học
nâng cao trình độ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị: Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền hình và các ngành
có liên quan xây dựng các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm, 5 năm của
các ngành cho phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí đầu tư phát triển cho
từng dự án phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm từ ngân sách cấp tỉnh và lồng ghép các nguồn vốn
khác cho các dự án; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu
tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, phối hợp với
Sở Văn hóa và Thể thao, các cơ
quan có liên quan đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí hàng năm để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo
quy định hiện hành.
5. Các Sở: Du lịch, Xây dựng,
Thông tin và Truyền thông, Công thương, Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và
Truyền hình căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung, có trách nhiệm triển khai thực hiện
kế hoạch phù hợp với lĩnh vực quản lý.
6. Các Sở, ngành, các tổ chức, địa
phương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung,
có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao và theo quy định pháp luật.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận
tham gia thực hiện kế hoạch trong phạm vi hoạt động của mình.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia
chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, các đơn vị có
liên quan và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Lãnh đạo HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh (để T/h);
- UBND các huyện, thành phố (để
T/h);
- Lưu VT, VP6,4,5,7. TN/kh06.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|