ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 414/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 02 tháng 03 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
49/2015/QĐ-TTG NGÀY 14/10/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg
ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế (sau đây viết tắt là Quyết định số 49); Thông tư liên tịch số
138/2015/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 16/12/2015 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 49 (sau
đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 138);
Thực hiện Thông báo số 30/TB-VP ngày
02/01/2016 của Văn phòng Bộ Quốc phòng về chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định
số 49 của Thượng tướng Nguyễn Thành Cung, Thứ trưởng Bộ quốc phòng, Trưởng Ban
chỉ đạo 24/BQP; Chỉ thị số 66/CT Chỉ thị số 66/CT-BTL ngày 13/01/2016 của Bộ Tư
lệnh Quân khu 5 về triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với dân công hỏa
tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và
làm nhiệm vụ quốc tế. Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định số 49 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm ghi nhận tôn vinh và động viên
những người có công lao đóng góp cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; thể hiện sâu sắc truyền thống đạo lý “Uống
nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp
nghĩa”; góp phần tăng cường an sinh xã hội, ổn định tình hình chính trị - xã hội
ở địa phương, tạo thêm động lực thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm phát huy đầy đủ trách nhiệm
của các cơ quan trong hệ thống chính trị; phân định rõ trách nhiệm từ cấp cơ sở
thôn, xã trở lên; của người chủ trì các cấp; đặc biệt, xác định rõ vai trò
trách nhiệm và quyết định của cơ sở xã, phường, thị trấn (Hội đồng chính sách cấp
xã); huyện, thành phố trong việc tổ chức
thực hiện nhất là các cơ quan nòng cốt: Quân sự, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Cựu chiến binh, Người Cao tuổi, Cựu thanh niên xung phong, Công an...
- Bảo đảm minh bạch, công khai trong
các khâu, các bước (phổ biến, tuyên truyền, phát hiện, xét duyệt, chi trả chế
độ) gắn đơn giản thủ tục hành chính với tăng cường kiểm tra, giám sát chặt
chẽ, kịp thời của các cấp, của cộng đồng, của đối tượng chính sách.
- Trong quá trình lập hồ sơ, xét duyệt,
thẩm định, chi trả chế độ, chính sách phải đảm bảo chặt chẽ, chính xác; đúng
theo trình tự, quy trình, tránh gây phiền hà cho đối tượng.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức quán triệt đầy đủ, nghiêm túc Thông báo
Kết luận số 192-TB/TW ngày 29/01/2015 của Bộ Chính trị; Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở Ban Chỉ đạo
24 đã thành lập tổ chức bổ sung, kiện
toàn Ban Chỉ đạo các cấp theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 138.
2. Tổ chức
tốt công tác tập huấn ở các cấp, đảm bảo đủ thành phần (lãnh đạo chính quyền,
các ngành: Quân sự, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu chiến
binh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu thanh niên xung phong... chú trọng lực lượng chuyên môn làm công tác
chính sách). Bảo đảm đủ tài liệu, văn bản, hệ thống mẫu
biểu cấp phát đến cơ sở; phổ biến hướng dẫn cụ thể đến đội ngũ cán bộ chủ trì
các cấp, Ban Chỉ đạo, các lực lượng tham gia phối hợp nhất là Hội đồng Chính
sách cấp xã (phường), thị trấn, cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định, xét
duyệt hồ sơ.
3. Phát
huy đồng bộ có hiệu quả mọi tổ chức, mọi lực lượng, phương tiện trong tuyên
truyền làm cho nhân dân và các đối tượng hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, chủ trương
chính sách; tập trung làm rõ đối tượng, nội dung chế độ chính sách cụ thể, quy
trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện; bảo đảm thực hiện chính sách kịp thời, chính
xác, dứt điểm, chú trọng các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
4. Bám
sát tình hình cơ sở, Ban Chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch hoạt động; phân công
trách nhiệm đối với từng thành viên (cấp trên dự xét duyệt của cấp dưới); chú trọng phát huy vai trò của cơ sở nhất là cấp xã (phường), thị trấn
thường xuyên tạo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cơ quan quân sự,
công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cựu chiến binh, Người Cao tuổi, Cựu
thanh niên xung phong.
5. Tổ chức
tốt việc làm điểm, rút kinh nghiệm trong triển khai từng khâu, từng giai đoạn;
hướng dẫn cơ sở phát hiện đúng đối tượng, kê khai lập hồ sơ chính xác ngay từ đầu,
thực hiện nghiêm túc quy trình và các quy định về thủ tục hành chính, không tự
ý quy định thêm giấy tờ trong hồ sơ, tổ chức xét duyệt chặt chẽ, dân chủ, công
khai không để xảy ra sai sót; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, không để tồn đọng hồ
sơ, tổ chức chi trả chế độ kịp thời, chu đáo và thanh quyết toán đúng quy định,
không để xảy ra tiêu cực, gây phiền hà cho đối
tượng chính sách.
6. Làm tốt
công tác kiểm tra, nắm tình hình; kịp thời phát hiện nhân rộng điển hình, đồng thời có biện pháp chấn chỉnh,
giúp đỡ những nơi còn yếu, gặp khó khăn. Tập trung vào các nội dung như: Việc
lãnh đạo, chỉ đạo; chấp hành quy trình, tiến độ xét duyệt từng đợt ở mỗi cấp; vấn
đề dân chủ, công khai trong tổ chức thực hiện ở tất cả các khâu, các bước (phát
hiện, xét duyệt, chi trả...)
7. Tổ chức rút kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo
công tác chuyên môn; tổ chức quản lý, lưu trữ chặt chẽ hồ sơ đối tượng phục vụ
cho công tác quản lý trước mắt và lâu dài; chủ động phát hiện và giải quyết kịp
thời những khiếu nại, tố cáo, vướng mắc phát sinh trong phạm vi thẩm quyền. Những
vấn đề vượt thẩm quyền báo cáo cấp trên cùng giải quyết, tránh đơn thư vượt cấp.
III. TRÁCH NHIỆM,
TRÌNH TỰ, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm và trình tự thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 138
2. Tiến độ thực hiện
2.1. Giai đoạn quán triệt, triển khai và hoạt động
tuyên truyền (Từ tháng 3/2016 đến tháng 4/2016)
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo 24/tỉnh
và cấp huyện, Hội đồng Chính sách cấp xã (phường), thị trấn; thành lập Tổ Tư vấn,
Tổ giúp việc; phân công nhiệm vụ;
bồi dưỡng thông tin về chế độ, chính sách (theo Điều 13 Thông tư liên tịch số 138).
- Tổ chức hội nghị tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ cho Ban Chỉ đạo các cấp và đội ngũ trực tiếp làm công tác chính sách ở
cấp huyện, cấp xã. Tập trung vào Hội đồng Chính sách cấp xã (phường), thị trấn
- Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung chế độ, chính
sách theo Quyết định số 49 và các văn bản hướng dẫn đến nhân dân và đối tượng.
- Kiểm tra, xử lý, giải quyết những
vướng mắc, phát sinh.
2.2. Giai đoạn hướng dẫn kê khai, tiếp nhận, phân loại
hồ sơ (từ tháng
5/2016 đến kết thúc)
- Tiến hành rà soát lại đối tượng đã đăng ký qua khảo sát ở các thôn, tổ... tổng hợp danh sách báo cáo Hội đồng chính sách
xã (phường), thị trấn.
- Hướng dẫn đối tượng kê khai.
- Tiếp nhận, tổng hợp, phân loại hồ
sơ.
2.3. Giai đoạn tổ chức xét duyệt,
thẩm định (từ tháng 6/2016 đến kết thúc)
- Hội đồng chính sách tổng hợp hồ sơ,
niêm yết công khai danh sách và tổ chức hội nghị xét duyệt hồ sơ đối tượng ở cấp
xã (phường), thị trấn; loại trả hồ sơ sai sót, hướng dẫn khai bổ sung ở cấp xã
(phường), thị trấn xác nhận cho các đối tượng khác địa phương có yêu cầu, tổng
hợp báo cáo cơ quan cấp huyện, thành phố.
- Cấp huyện, thành phố tổ chức xét
duyệt, thẩm định; phối hợp rà soát; tổng hợp báo cáo cấp trên, xác minh, kết luận
những trường hợp chưa rõ ràng.
- Cấp tỉnh (Bộ CHQS tỉnh) thẩm định,
tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2.4. Giai đoạn ra Quyết định, tổ
chức chi trả
- Sau khi có quyết định giải quyết chế
độ trợ cấp cho đối tượng, cấp huyện, thành phố tổ chức chi trả chế độ cho đối
tượng.
- UBND cấp huyện, thành phố chỉ đạo
Ban CHQS cấp huyện, thành phố phối
hợp cùng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội giải quyết chế
độ BHYT và mai táng phí cho đối tượng theo quy định.
2.5. Giai đoạn tổ chức rút kinh
nghiệm, sơ, tổng kết
- Họp rút kinh nghiệm ở các cấp theo
từng giai đoạn.
- Tổ chức sơ kết các cấp, rút kinh nghiệm
tiếp tục thực hiện với đối tượng còn lại (dự kiến trong Quý I/2017)
- Hội nghị tổng kết, hoàn thành giải quyết chế độ cho đối tượng theo Quyết định
số 49 (theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo 24/BQP).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Quốc phòng
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chuẩn bị nội dung tập huấn cấp tỉnh,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin của tỉnh, tham dự Hội nghị tập huấn
cấp huyện, thành phố (Hoàn thành trong tháng 3/2016); hướng dẫn, kiểm tra các
cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các chế độ hướng dẫn tại Thông tư số 138.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền tiếp nhận các đối tượng thuộc thẩm quyền
giải quyết; tổ chức xét duyệt, thẩm định,
báo cáo cấp trên ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần chặt chẽ, kịp thời
và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
- Chủ trì phối hợp giải quyết các vướng
mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Hướng dẫn ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tiếp nhận quyết định và danh sách đối
tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp
mai táng phí cho các đối tượng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội hiện hành.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng
kinh phí thực hiện chế độ đối với các đối tượng theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ: Phối
hợp, theo dõi tiến trình, tiến độ thực hiện của tập thể, cá nhân thực hiện Quyết
định số 49 tham mưu các cấp khen thưởng kịp thời, đúng quy định.
5. Sở Thông tin và truyền thông: Hướng dẫn các cơ quan báo đài xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức
tuyên truyền cổ động trên các phương
tiện thông tin đại chúng về chế độ chính sách đối với các đối tượng theo Kế hoạch
này.
6. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh: Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
tổ chức tuyên truyền nội dung Quyết định số 49 trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
7. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo 24, thành lập
Tổ Tư vấn và đội ngũ cán bộ tăng cường làm công tác chính sách các cấp theo quy
định; bảo đảm kinh phí tập huấn cho Ban Chỉ đạo 24 cấp huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo 24 cấp huyện,
thành phố tổ chức tập huấn cho cán bộ có liên quan trong tháng 3/2016; chỉ đạo
cấp xã (phường), thị trấn tổ chức tập huấn ngay sau khi tổ chức tập huấn xong cấp
huyện.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo các
tổ chức mặt trận đoàn thể theo chức năng và nhiệm vụ được quy định trong các
văn bản của các Bộ, ngành liên quan tích cực tham gia phối hợp triển khai thực
hiện Quyết định số 49; đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền giúp nhân dân hiểu
rõ mục đích, ý nghĩa của chính sách, chú trọng các khu vực vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số; giám sát và thông tin kịp thời về UBND tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) các thiếu sót,
tiêu cực (nếu có).
9. Hội Cựu chiến binh tỉnh: Chỉ đạo Hội Cựu chiến binh các cấp cử thành phần tham gia Ban Chỉ đạo
và Hội đồng Chính sách cấp xã; phối hợp với các cơ quan, đoàn thể địa phương rà
soát, phát hiện đối tượng, tham gia xét duyệt các đối tượng được hưởng chế độ,
chính sách theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 138.
10. Hội Cựu Thanh niên xung phong
tỉnh: Chỉ đạo Hội Cựu Thanh niên xung phong các cấp cử
thành phần tham gia Ban Chỉ đạo và Hội đồng Chính sách cấp xã; phối hợp với các
cơ quan, đoàn thể địa phương rà soát, phát hiện đối tượng, tham gia xét duyệt
các đối tượng được hưởng chế độ, chính sách theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
số 138.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 49 trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các đơn vị, địa phương căn cứ
nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh) để điều chỉnh Kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Giao Bộ CHQS tỉnh theo dõi việc thực
hiện kế hoạch này, chủ trì phối hợp với các
cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh sơ tổng kết, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo các cấp
theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (B/cáo);
- TT HĐND tỉnh (B/cáo);
- Bộ Quốc phòng (B/cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (B/cáo);
- BCĐ24/QK5;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đ/c Trần Thị Nga - PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan thành viên BCĐ 24 tỉnh;
- Các sở, ngành; đơn vị liên quan;
- UBND các huyện,
thành phố;
- Ban CHQS các huyện, thành phố;
- CVP - PVP phụ trách VX;
- Lưu VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|