ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4096/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 08 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2022 -
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg
ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; văn bản số 73/LĐTBXH-BTXH ngày
10/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về triển khai Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Quán triệt, triển khai có hiệu quả
Quyết định số 2156/QĐ-TTg nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất và hành động
của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, gia đình và cộng đồng trong bảo vệ
chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
b) Phát huy vai trò, kinh nghiệm, tri
thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục,
việc làm, kinh tế, chính trị phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, tiềm năng và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện đầy đủ các quyền
lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
c) Tăng cường sức khỏe về thể chất và
tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới
y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn
tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham
gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
d) Nâng cao chất lượng đời sống vật
chất của người cao tuổi; thực hiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo
mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống
dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật,
người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân
tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc
người cao tuổi.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu
và khả năng lao động có việc làm; 100% người cao tuổi có nhu cầu được hỗ trợ hướng
nghiệp, đào tạo, tập huấn chuyển đổi nghề nghiệp, kỹ năng phát triển sản xuất,
kinh doanh tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm...;
ít nhất 20% hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn
khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- 80% số xã, phường, thị trấn có các
loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi,
thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất
10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn
có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên
địa bàn tham gia.
- Ít nhất 95% số xã, phường, thị trấn
hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi trên địa bàn.
- Trên 95% người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời,
khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm
đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng.
- Có 70% tổng số bệnh viện trên địa
bàn tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí
giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi; bệnh viện đa khoa tỉnh có khoa
lão khoa.
- Hằng năm, ít nhất 80% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp phục hồi chức năng.
- Đảm bảo 100% người cao tuổi đủ điều
kiện theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc nuôi dưỡng tập
trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo, không có
người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của
pháp luật.
- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó
khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 50% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Các cơ quan báo, đài địa phương có
chuyên mục về người cao tuổi, phát hành hoặc truyền dẫn, phát sóng...ít nhất 1
lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công
nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu
và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 30% hộ gia đình có người cao tuổi có
nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh
doanh với lãi suất ưu đãi.
- 100% số xã, phường, thị trấn có các
loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi,
thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất
20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn
có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên
địa bàn tham gia.
- 100% số xã, phường, thị trấn duy
trì và phát triển hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
trên địa bàn.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe
định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau được khám,
chữa bệnh và được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng đồng.
- 90% tổng số bệnh viện trên địa bàn
tỉnh tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố
trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi; củng cố phát triển khoa
lão khoa bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Hằng năm, ít nhất 90% người cao tuổi
có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình
thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng
khuyết tật và được can thiệp phục hồi chức năng.
- Đảm bảo 100% người cao tuổi đủ điều
kiện theo quy định được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc nuôi dưỡng tập
trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội và được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
- 100% người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo, không có
người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của
pháp luật.
- 100% người cao tuổi có khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình có người cao
tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Các cơ quan báo, đài địa phương duy
trì và nâng cao chất lượng chuyên mục về người cao tuổi, đảm bảo phát hành, truyền
dẫn, phát sóng...ít nhất 1 lần/tuần; phấn đấu 80% người cao tuổi tiếp cận và sử
dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI
1. Đối tượng: Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật;
hộ gia đình có người cao tuổi; Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh, huyện; Hội
Người cao tuổi cấp cơ sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp y tế,
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe
ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi
ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước
mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người
cao tuổi không có khả năng, điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa lão khoa tại bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật
chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm
sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng;
tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe,
thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với
người cao tuổi
- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi
(công lập và ngoài công lập); khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng và
thành lập cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc người cao tuổi.
- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cho các cơ
sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn
quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt
động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng ít nhất một trung tâm dưỡng lão; hỗ trợ thí điểm mô
hình trung tâm chăm sóc và hỗ trợ dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà
xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn
không nơi nương tựa.
3. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách đào tạo nghề, việc làm và hỗ trợ sinh kế cho người cao tuổi của Trung
ương và địa phương; giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu
tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp
phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối
với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo
việc làm, tăng thu nhập.
- Thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột nát
cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội
chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa
theo hướng dẫn của Trung ương (nếu có).
4. Trợ giúp người
cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Các huyện, thành phố thành lập và
phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với
người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau chăm sóc
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Phát triển các môn thể thao phù hợp
với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội
thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi;
- Các huyện, thành phố chỉ đạo hệ thống
thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch
vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để
người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, phương
tiện, cơ sở dịch vụ.
- Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc,
thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ
năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Các đơn vị, tổ chức vận tải, quản
lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi
khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
- Triển khai thực hiện các thiết chế
văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với
người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng
xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai
trò người cao tuổi
- Động viên, khuyến khích người cao
tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng
xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo;
- Vận động người cao tuổi tham gia
các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng thôn, tổ dân phố văn hóa, phát huy bản
sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
6. Trợ giúp người
cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng,
trang thông tin điện tử hỗ trợ tạo điều kiện để người cao tuổi tiếp cận thuận lợi.
- Hướng dẫn người cao tuổi sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động truyền nghề, sản xuất
kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi,
Ban Đại diện Hội người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ
giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người
cao tuổi.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống dịch
bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh
và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
- Ứng dụng công nghệ giúp người cao
tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao năng
lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người
cao tuổi
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên
sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi; các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm
sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Phối hợp với các trường, cơ sở đào
tạo ngành y trong công tác đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
10. Tăng cường
truyền thông, hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức truyền thông,
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về tác động và
thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi;
trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và Nhà nước trong việc chăm sóc, phát
huy vai trò của người cao tuổi.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật
về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt
động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương
điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Phổ biến pháp luật về người cao tuổi,
kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên
trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên
cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát huy vai
trò người cao tuổi.
11. Giám sát,
đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
- Xây dựng hệ thống, chỉ số theo dõi,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, bảo đảm thông tin được tổng
hợp từ cấp quản lý và cơ quan thực hiện Chương trình.
- Phổ biến hệ thống theo dõi, giám
sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động
cho các cơ quan quản lý và các cơ quan thực hiện Chương trình.
- Thực hiện khảo sát đánh giá Chương
trình giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình cho các cơ quan liên quan ở cấp
Trung ương và địa phương;
- Tổ chức điều tra khảo sát thu thập
thông tin về người cao tuổi; xây dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát, xây dựng hệ thống
thông tin quản lý người cao tuổi thống nhất trong tỉnh.
12. Hỗ trợ hoạt
động đối với tổ chức của người cao tuổi
- Rà soát, nghiên cứu chính sách hỗ
trợ hoạt động Ban Đại diện Hội người cao tuổi các cấp, Hội Người cao tuổi cơ sở
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
- Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên
thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và
phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Ngân sách Nhà nước được bố trí
trong dự toán chi hằng năm của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố;
các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án, đề án liên quan
khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về
phân cấp ngân sách Nhà nước.
- Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi các cấp.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao của Kế hoạch này lập dự toán ngân sách hằng
năm để triển khai các hoạt động của Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo
quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung
của kế hoạch này.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội
và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Triển khai các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình, báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển và các nguồn vốn hợp pháp khác để
thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, tham mưu bố
trí kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân
sách Nhà nước và phân cấp ngân sách Nhà nước phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn, thực hiện xóa nhà tạm, dột nát
cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt
động của Chương trình.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hướng dẫn hoạt động của các Câu lạc
bộ văn hóa, thể dục - thể thao của người cao tuổi; phối hợp với các tổ chức
đoàn thể tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao của người
cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ thể dục - thể thao
cho các câu lạc bộ sức khỏe người cao tuổi; hướng dẫn và tổ chức các cuộc hội
thao, liên hoan văn nghệ dành cho người cao tuổi.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và quản
lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh,
thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ để đảm bảo thực hiện giảm giá
vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì thực hiện nhiệm vụ truyền thông, nâng cao nhận thức về người cao tuổi; trợ
giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin; thực hiện các hoạt động liên
quan chức năng nhiệm vụ của ngành.
8. Sở Y tế: Hướng dẫn về chuyên môn,
kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo các nội dung của kế hoạch.
Triển khai tổ chức thực hiện các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ
thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho
người cao tuổi.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các sở, ngành hướng
dẫn hỗ trợ cho người cao tuổi còn sức lao động có khả năng tham gia phát triển
sản xuất, khôi phục nghề truyền thống; kịp thời động viên, khen thưởng người
cao tuổi tích cực tham gia phong trào xây dựng nông thôn mới.
10. Sở Giao thông vận tải
- Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải
xây dựng phương án giảm giá vé cho người cao tuổi và công bố thực hiện trên các
tuyến vận tải; ưu tiên mua vé, được sử dụng chỗ ngồi dành cho các đối tượng ưu
tiên; hướng dẫn người cao tuổi sử dụng chỗ ngồi ưu tiên, hỗ trợ lên, xuống xe
và sắp xếp hành lý cho các đối tượng cần sự chăm sóc đặc biệt.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông.
11. Sở Tư pháp: Chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi; phổ biến pháp luật về người cao tuổi.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Chủ động xây dựng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương;
đưa các mục tiêu, chỉ tiêu chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi vào
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện
có hiệu quả kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; chủ động
bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra và báo
cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
13. Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh:
Hướng dẫn, vận động, xây dựng các loại hình câu lạc bộ chăm sóc người cao tuổi,
hỗ trợ người cao tuổi phát triển kinh tế; chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì
người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát
huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham
gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, tham gia kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi.
Căn cứ Kế hoạch này yêu cầu các sở,
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo nhiệm vụ được
phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Cơ quan
thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh)./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB và XH;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|