ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 398/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2021-2025 (Chương trình), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa nội dung Chương trình
phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh Hà Tĩnh.
2. Lấy phòng ngừa là trọng tâm; két họp
phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tệ nạn ma túy
và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.
3. Đảm bảo việc triển khai Chương
trình kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương.
II. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- 100% xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) dễ phát sinh tệ nạn mại dâm tổ chức được ít nhất một hình thức
tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được
đăng tải trên báo cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần;
- Ít nhất 70%
người lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít
nhất 60% người lao động trong các khu công nghiệp; 70% học
sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở
giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp
thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ
truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người
bán dâm;
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa
đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa điều kiện
kinh tế khó khăn có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham
gia mại dâm;
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền
thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại
dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Đổi mới cách thức, nội dung công
tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình
thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, trường học,...;
- Lồng ghép phát triển các chương
trình truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với từng nhóm
đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu
niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu
công nghiệp. Nội dung tuyên truyền về tác hại của tệ nạn mại dâm; pháp luật về
phòng, chống mại dâm; hành vi tình dục lành mạnh, an toàn;
- Tổ chức biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công
tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
có liên quan tại địa bàn cơ sở
a) Chỉ tiêu: 100% các huyện, thành phố,
thị xã lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với
việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; các chương trình
an sinh, trợ giúp xã hội; chương trình phòng, chống ma túy; chương trình phòng,
chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà
soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính,
thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương
trình đến các nhóm đối tượng này;
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho
nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương
trình về dạy nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm
nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp;
- Xây dựng và tổ chức triển khai các
kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình
phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương
với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp
nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp thời;
- Hàng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm
liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa
bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025,100% các cơ sở được kiểm
tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình
xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết
lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện
thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy
định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt
động này để tổ chức hoạt động mại dâm;
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật
tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên
quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu
tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại
dâm từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội
và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70%
người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện tiếp cận sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã
hội, hòa nhập cộng đồng, xây dựng và triển khai một đến hai mô hình điểm về
phòng chống mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới;
- Ít nhất 60%
người bán dâm có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ
trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô
hình thí điểm có hiệu quả của giai đoạn 2016-2020 theo hướng hỗ trợ trao
quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn
đề liên quan;
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm;
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực
để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng
lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng
ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập
cộng đồng đối với người bán dâm.
5. Tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu: Ít nhất
70% cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50%
ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống
mại dâm được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại
dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm.
b) Nhiệm vụ: Bồi dưỡng, tập huấn cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp
tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về
công tác phòng, chống mại dâm.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về
lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường vai trò của các sở,
ngành, chính quyền địa phương đối với công tác phòng, chống mại dâm; đưa công
tác này thành nhiệm vụ thường xuyên, là một mục tiêu, chỉ tiêu trong chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội của từng cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các chế tài về xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các
hành vi vi phạm pháp luật về mại dâm; các chính sách về phòng ngừa, bảo vệ người
chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; các hành vi vi phạm quyền trẻ
em trong lĩnh vực phòng chống mại dâm; khung pháp lý về can thiệp,
giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối với người
bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
2. Giải pháp về
tổ chức thực hiện
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện lồng ghép chương trình phòng, chống mại dâm vào kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ hàng năm của cơ quan, đơn vị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đẩy mạnh các
hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên
trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết
quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả
quy chế phối hợp, duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa các cơ quan, ban
ngành, địa phương về công tác phòng, chống mại dâm;
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc
chỉ đạo, điều hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả
cao.
3. Giải pháp về
nguồn lực
- Kinh phí của Nhà nước để thực hiện
các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ giảm hại,
hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các tổ
chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng
đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm;
- Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống
ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm theo
phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao
nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn vốn viện trợ và nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện kế hoạch;
hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện; theo dõi,
kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết và định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng
hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
- Rà soát, tham mưu, đề xuất ban hành
các chính sách, quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định đã ban
hành cho phù hợp với thực tiễn.
2. Công an tỉnh: chỉ đạo lực lượng công an các cấp tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ
nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc biệt chú trọng đến
các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em.
3. Bộ đội Biên
phòng tỉnh: chỉ đạo
các đơn vị kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn xử lý nghiêm hành vi mua bán
người, vì mục đích mại dâm, hoạt động mại dâm ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
4. Sở Y tế: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện
pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo các cơ
sở y tế thực hiện khám bệnh định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
5. Sở Tài
chính: căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham
mưu phương án kinh phí thực hiện kế hoạch.
6. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: tăng cường chỉ đạo thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn,
xử lý kịp thời các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành
văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm;
lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm với các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông: chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí, Trung ương đóng trên địa bàn và các cơ quan báo
chí địa phương, hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông
tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm; đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
ngăn chặn các trang mạng có nội dung liên quan đến mại dâm; phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế
hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
8. Sở Giáo dục và
Đào tạo: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chỉ đạo các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở
giáo dục nghề nghiệp lồng ghép, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm
trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh
viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức,
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, sinh viên.
9. Sở Tư pháp: tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục
pháp luật tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.
10. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp: tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ kiểm sát viên, thẩm phán trong
việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án
liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội
phạm liên quan đến mại dâm.
11. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp: phối hợp triển khai Kế hoạch và tăng cường
giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã: xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương. Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, bố trí kinh phí thực
hiện kế hoạch tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, yêu cầu
thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng và hàng năm
đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- Cục Phòng chống TNXH;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|