ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3955/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
29 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY, MẠNG LƯỚI VÀ CƠ CHẾ PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH LÀM CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 496/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Nghiên
cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và cơ chế phối hợp liên ngành về
dân số và phát triển các cấp; Công văn số 3059/BYT-TCDS ngày 20 tháng 4 năm
2021 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày
30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Đề án Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, mạng lưới và
cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số và phát triển các cấp trên địa
bàn tỉnh Hải Dương như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng
mạng lưới cộng tác viên dân số và cơ chế phối hợp liên ngành làm công tác dân số
và phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực,
hiệu quả; đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính để giải quyết đồng bộ các vấn đề về
quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền
vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Giữ ổn định mô hình tổ chức bộ
máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; đồng thời tiếp tục củng cố, kiện
toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính.
- Kiện toàn tổ chức phối hợp
liên ngành các cấp nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động giữa các ngành,
cơ quan có liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.
- Triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở các địa phương trong tỉnh theo
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; lồng ghép công tác gia đình, trẻ em vào nhiệm
vụ của cộng tác viên dân số; khuyến khích sự tham gia tích cực và tình nguyện của
cộng đồng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Tiếp tục giữ ổn định mô hình
tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối
hợp liên ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
- Triển khai và đánh giá kết quả
việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em ở
các địa phương trong tỉnh.
II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY,
CƠ CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH, MẠNG LƯỚI CỘNG TÁC VIÊN
1. Mô hình tổ chức bộ máy
làm công tác dân số và phát triển các cấp
- Cấp tỉnh: Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế, thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở
Y tế quản lý nhà nước về dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh. Bố trí đủ số
lượng biên chế được giao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân số trong tình
hình mới.
- Cấp huyện: Phòng Dân số và
Phát triển (Phòng Dân số-Truyền thông và Giáo dục sức khỏe theo Thông tư 07/2021/TT-BYT
ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Bộ Y tế) thuộc Trung tâm Y tế cấp huyện, thực hiện
chức năng tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm Y tế triển khai thực hiện các hoạt động,
nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật, tư vấn, truyền thông giáo dục về dân số, kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn huyện; tham mưu cho Cấp ủy, chính quyền địa phương thực
hiện công tác dân số trong tình hình mới.
- Cấp xã (xã, phường, thị trấn):
Bảo đảm mỗi xã có một viên chức làm công tác dân số thuộc Trạm Y tế. Bố trí tuyển
dụng viên chức dân số xã (đối với những xã chưa tuyển dụng) để đảm bảo triển
khai các nhiệm vụ công tác dân số tại cơ sở.
2. Cơ chế phối hợp liên
ngành dân số và phát triển
- Tăng cường cơ chế phối hợp
liên ngành từ cấp tỉnh đến cấp xã để thực hiện nhiệm vụ về dân số và phát triển,
đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành địa phương nhằm giải quyết
toàn diện, đồng bộ các vấn đề dân số trong tình hình mới tiến tới thực hiện thành
công Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành trung ương khóa XII
về công tác dân số trong tình hình mới và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030.
- Rà soát, kiện toàn các thành
viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển các cấp trên cơ sở Ban Chỉ đạo
công tác Dân số-KHHGĐ hiện nay, đảm bảo hoạt động thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp
xã. Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển làm việc theo chế độ kiêm nhiệm,
đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, không phát sinh tổ chức, biên chế.
3. Mạng lưới cộng tác viên
dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em
Triển khai đội ngũ cộng tác
viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em để thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ
của công tác viên dân số với công tác gia đình và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Tiếp tục quán triệt nội dung
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 80-KH/TU ngày
26/01/2018 của Tỉnh ủy Hải Dương về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới; Kế hoạch hành động số 2196/KH-UBND ngày 24/6/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
giai đoạn 2020 - 2025 bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống
chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm
chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp về các vấn đề liên quan đến công tác dân số
trong tình hình mới; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung trọng
tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; vận động,
phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, người uy tín trong cộng đồng, người
có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện
chính sách dân số và phát triển.
- Chỉ đạo công tác phối hợp
liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ
quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa
bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể nhân dân,
tổ chức xã hội tham gia giám sát thực hiện công tác dân số.
2. Đổi mới nội dung tuyên
truyền, vận động về dân số và phát triển
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về dân số và phát triển.
- Nâng cao nhận thức, thực hành
về bình đẳng giới; đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm
thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; chú trọng truyền thông về thực trạng,
nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh. Tuyên truyền nâng
cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ dân số - y tế,
ngăn chặn tình trạng lợi dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi
dưới mọi hình thức.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, nâng cao nhận thức, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực
hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn
và khám sức khỏe trước hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn
đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường;
hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản ở thế hệ trẻ. Đẩy
mạnh giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản, giới và giới tính, lồng ghép vào
các chương trình giảng dạy trong nhà trường, bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng
sống liên quan đến giới tính, tình dục an toàn, giới và bình đẳng giới vào nội
dung giảng dạy phù hợp với các cấp học: trung học cơ sở, trung học phổ thông…
- Tuyên truyền, vận động, nâng
cao nhận thức về chăm sóc người cao tuổi, tạo môi trường xã hội ủng hộ và tham
gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hướng tới già hóa tích cực, chủ động.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các gia
đình và mỗi cá nhân đối với việc thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn
diện trẻ em, tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng chống
bạo lực, xâm hại trẻ em.
3. Hoàn thiện chính sách,
pháp luật về dân số và phát triển
- Nghiên cứu xây dựng bổ sung,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số
và phát triển các cấp theo quy định, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công
tác dân số trong tình hình mới.
- Triển khai kế hoạch chăm sóc
người cao tuổi tại địa phương, có cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư vào lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi.
- Xây dựng, ban hành chính sách
đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới
cộng tác viên khi kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ công tác gia đình và trẻ em.
4. Bảo đảm nguồn lực cho
công tác dân số và phát triển
- Tiếp tục tăng cường đầu tư
kinh phí từ ngân sách địa phương phục vụ cho công tác dân số trong tình hình mới;
bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số và
phát triển.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm cân đối và bố trí kinh phí đảm bảo để triển khai toàn diện
công tác dân số trên địa bàn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính
sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư
xây dựng cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong
lĩnh vực dân số và phát triển.
5. Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và phát triển các cấp
- Thống nhất kiện toàn, ổn định
mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển theo hướng chuyên nghiệp,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất để triển khai có hiệu
quả công tác Dân số và phát triển trong thời gian tới.
- Bảo đảm ổn định số lượng đội
ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, khu dân cư. Lồng ghép nhiệm vụ của cộng tác
viên dân số với công tác gia đình và trẻ em, phát huy năng lực của đội ngũ cộng
tác viên làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối
hợp liên ngành về công tác dân số tại các cấp, xây dựng quy định cụ thể về cơ
chế, kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm, tăng cường vai trò, trách nhiệm
và hiệu quả hoạt động của các thành viên phối hợp liên ngành về công tác dân số
và phát triển, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không phát sinh tổ chức, biên
chế.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ về dân số và phát triển; dự báo, cung
cấp số liệu dân số nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho việc lồng ghép các yếu tố
dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ
sở, đặc biệt cần đổi mới nội dung, kiến thức, kỹ năng về dân số và phát triển
cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số để có đủ năng lực tham mưu, đề xuất các
chính sách, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác dân số đạt
hiệu quả, đồng thời tăng cường bồi dưỡng, tập huấn về công tác gia đình và trẻ
em đối với cộng tác viên kiêm nhiệm.
- Đưa nội dung dân số và phát
triển vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số và phát triển của các
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội
dung về dân số vào các hoạt động của ngành, đơn vị.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được huy động
từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương.
- Ngân sách địa phương bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao hàng năm.
- Huy động từ các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng, hướng dẫn
thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
về dân số và phát triển các cấp. Rà soát, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số
và phát triển cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển
khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở;
đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác
gia đình và trẻ em.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm
công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội ngũ
cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số
kiêm công tác gia đình và trẻ em tại cơ sở; đánh giá hiệu quả việc triển khai đội
ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ
chức bộ máy làm công tác dân số và phát triển các cấp; nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách hàng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Sở Tài chính phối hợp với Sở
Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện hiệu
quả Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách đãi ngộ
phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở thôn, khu
dân cư.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối nguồn lực cho đầu tư và phát triển của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, dự án đầu
tư chương trình dân số và phát triển được phê duyệt.
7. Các sở, ban, ngành
có liên quan
Phối hợp với Sở Y tế và sở,
ban, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện, đảm bảo phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương; chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể trên địa bàn và Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai; kiện toàn Ban chỉ đạo Dân số và phát triển cấp huyện và cấp
xã, phát huy vai trò, nâng cao chất lượng hoạt động của thành viên Ban chỉ đạo trong
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số tại
địa phương.
- Chủ động bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương cho công tác Dân số để đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ
được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan;
- Chi cục Dân số-KHHGĐ;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTYT các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX (01), Ph(5b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|