ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/KH-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NĂM 2019
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 của
Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 1722/QĐ-
TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện Nghị quyết số 57/2016/HĐND
ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về ban hành Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, Kết luận số 23-KL/TU ngày
15/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững; Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày
10/10/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh năm 2019 như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NĂM 2018
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương
trình1
Tổng nguồn vốn đầu tư là: 233.565 triệu
đồng (không tính vốn tín dụng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 151.989 triệu
đồng;
- Ngân sách địa phương: 4.908 triệu đồng;
- Vốn vận động: 66.668 triệu đồng.
2. Thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về dân sinh và tiếp cận với các dịch vụ xã hội
Tín dụng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, học sinh, sinh viên, doanh số cho vay đạt 424.402 triệu đồng, với
15.620 hộ vay, tổng dư nợ đến thời điểm 30/11/2018 là 1.652.814 triệu đồng; cấp
178.763 thẻ bảo hiểm y tế
cho
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung
bình; miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho 43.421 học sinh; các cơ
sở dạy nghề trong Tỉnh đã tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho 870 người nghèo và cận
nghèo; hỗ trợ xây mới 1.955 căn nhà ở cho hộ nghèo2
3. Kết quả thực hiện các chính sách
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã biên
giới (Chương trình 135) tổ chức triển khai thực hiện 11 công trình, duy tu bảo
dưỡng 08 công trình, các công trình triển khai chủ yếu là đường nội bộ, đê bao,
hệ thống thoát nước khu dân cư, hệ thống điện chiếu sáng3; triển khai 04
mô hình giảm nghèo với 64 hộ nghèo tham gia và hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo
sinh kế cho 314 hộ4;
sản xuất 12 Chương trình phát thanh trên phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về giảm nghèo, sản xuất 10
chương trình truyền hình, thực hiện phóng sự “Toàn cảnh nông nghiệp”, thời sự,
xây dựng chuyên trang “Đồng Tháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững” trên Cổng Thông tin
điện tử5;
tổ chức 78 cuộc đối thoại chính sách giảm nghèo theo cụm xã tại các địa phương
trong toàn Tỉnh, với khoảng 6.393 người tham dự; đã phát hành 4.630 cuốn sổ tay
giảm nghèo, thiết kế và đặt panô tuyên truyền, hưởng ứng phong trào thi đua “Cả
nước chung tay
vì
người nghèo, không để ai bỏ lại phía sau” tại 06 huyện6 trên địa bàn Tỉnh7; tổ chức 08 lớp tập huấn
nâng cao năng lực cho 1.245 cán bộ giảm nghèo các cấp8.
4. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo năm 2018
- Kết quả tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 6,11%
(với 27.146 hộ) xuống còn 4,28% (với 19.077 hộ), tỷ lệ giảm nghèo là 1,83% vượt
0,33% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (giảm 1,5%).
- Kết quả thực hiện mục tiêu tăng thu
nhập của các hộ nghèo: Thu nhập bình quân hộ nghèo tăng 1,2 lần so với thu nhập
bình quân hộ nghèo đầu giai đoạn 2016 - 2020 (thu nhập bình quân hộ nghèo cuối
năm 2015 là 711.795 đồng, cuối năm 2018 là 858.462 đồng).
II. KẾ HOẠCH GIẢM
NGHÈO NĂM 2019
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững,
hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt
là ở khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản; giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng, gắn các mục tiêu giảm
nghèo bền vững với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, với các chính sách an sinh
xã hội và chương trình đào tạo nghề cho người lao động nông thôn gắn với giải
quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo
hợp đồng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu thực hiện năm
2019
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%.
- Tín dụng ưu đãi: đảm bảo cho 13.500
hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Y tế: đảm bảo cho 140.938 người
nghèo, người cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Giáo dục: thực hiện miễn, giảm học phí
cho 24.545 học sinh; hỗ trợ chi phí học tập cho 18.342 học sinh.
- Cải thiện nhà ở cho 2.042 hộ nghèo
có khó khăn về nhà ở (bao gồm nhà ở theo Quyết định số 33/QĐ-TTg).
- Hỗ trợ cho 1.600 lao động thuộc hộ
nghèo, cận nghèo được học nghề.
- Xây dựng 05 mô hình hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
- Xây dựng 05 dự án mô hình giảm nghèo
bền vững.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho 1.343
cán bộ giảm nghèo các cấp về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại địa phương.
3. Các dự án thành phần của chương
trình
a) Dự án 2: Chương trình 135
- Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng các xã Chương trình 135 thực hiện 09 công trình hệ thống đường
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung
cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn
hóa cộng đồng; công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; duy tu, bảo dưỡng
08 công trình hạ tầng cơ sở.
Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện
Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, thị xã Hồng Ngự.
- Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, dự án mô hình giảm nghèo các xã Chương
trình 135, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất;
xây dựng mô hình phát triển sản xuất, mô hình tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ
nghèo.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, hướng dẫn mô hình phát triển sản xuất, tạo sinh kế, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mô hình giảm nghèo bền vững.
- Tiểu dự án 3: Nâng cao
năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã Chương trình 135 gồm: Tập huấn
Ban giám sát cộng đồng xã; cán bộ ấp, cán bộ chi hội đoàn thể; cán bộ giảm
nghèo, cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã và ấp.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, đa
dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn (các xã
ngoài Chương trình 135).
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, hướng dẫn mô hình phát triển sản xuất, tạo sinh kế, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mô hình giảm nghèo bền vững.
c) Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo
về thông tin
Truyền thông, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhàm khơi dậy tinh thần tự lực
vươn lên thoát nghèo. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội
dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Nhà nước và đáp ứng
nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của
người dân.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện hoạt động giảm nghèo về
thông tin; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hoạt động truyền thông về
giảm nghèo.
d) Dự án 5: Nâng cao năng lực giảm
nghèo và giám sát, đánh giá
Tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo
cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp trong toàn tỉnh; thiết lập hệ
thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương
trình.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
III. KINH PHÍ (kèm theo
phụ lục)
Kinh phí thực hiện: 188.473 triệu
đồng (không tính vốn tín dụng), Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 126.375 triệu
đồng.
- Ngân sách địa phương: 17.296 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng: 44.802 triệu đồng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách, dự án, chương trình hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài..., xây dựng các dự
án, mô hình hỗ trợ thoát nghèo theo hướng nâng cao trách nhiệm, hỗ trợ có điều
kiện, có thời hạn, giảm dần chính sách cho không, mở rộng chính sách hỗ trợ hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đa dạng về hình thức và nội dung
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, bản tin điện tử về chủ
trương, chính sách giảm nghèo, những mô hình hay, cách làm hiệu quả, giới thiệu
những gương sáng thoát nghèo tiêu biểu trong cộng đồng, tập trung tuyên truyền
nâng cao nhận thức, khơi dậy trách nhiệm bản thân để chủ động vươn lên thoát
nghèo.
- Tập trung nguồn lực theo hướng ưu
tiên các chương trình, dự án mang lại hiệu quả cao, lồng ghép hoạt động tín dụng
chính sách xã hội với hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, phát huy và nhân
rộng mô hình có hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức các Đoàn kiểm
tra, giám sát các cấp, tổ chức đối thoại chính sách giảm nghèo, tạo điều kiện
cho người dân, người nghèo, cận nghèo trao đổi trực tiếp với các cấp chính quyền,
nêu lên chính kiến, những nguyện vọng, khó khăn của hộ gia đình và tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ngành thành
viên Ban Chỉ đạo xác định đối tượng hỗ trợ; hướng dẫn thực hiện dự án nhân rộng
mô hình giảm nghèo, tập huấn đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo, truyền
thông về giảm nghèo.
Phối hợp với các ngành thành viên Ban
Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và tham mưu
cho Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện, tổng hợp, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất về Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các đơn vị có liên
quan dự kiến phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực
hiện Chương trình, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc cân đối và bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương, đảm bảo cho các hoạt động của Chương trình; phối hợp với các sở, ngành
theo dõi, kiểm tra, giám sát.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Triển khai hướng dẫn thực hiện các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế tăng thu nhập, chuyển giao kỹ thuật; theo dõi kiểm tra, giám sát.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
Tỉnh:
Thực hiện việc cho vay tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Sở Y tế: Chỉ đạo thực hiện
chính sách hỗ trợ về y tế trong hệ thống ngành quản lý (các Bệnh viện, Trung
tâm Y tế, các Trạm Y tế...) thực hiện tốt công tác khám, điều trị bệnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức thực
hiện các chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và các chính sách
khác cho con, em hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin và tổng hợp,
báo cáo cơ quan quản lý Chương trình.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào chức năng, vai trò, nhiệm
vụ, phổ biến tuyên truyền các chủ trương, chính sách thực hiện Chương trình,
gán với nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước.
Vận động các nguồn lực xây dựng Quỹ
“Vì người nghèo” để tiếp tục các hoạt động chăm lo cho người nghèo, không để ai
bị bỏ lại phía sau; đồng thời tôn vinh, biểu dương các doanh nghiệp, cá nhân đóng
góp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và các hộ gia đình vươn lên thoát nghèo bền vững.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
Căn cứ Kế hoạch và nguồn lục, tổ chức
triển khai công tác giảm nghèo ở địa phương; xây dựng Kế hoạch giảm nghèo năm
2019 trên địa bàn, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương, trực tiếp
thực hiện có hiệu quả các dự án, chính sách trên địa bàn.
Thực hiện tốt công tác điều tra, rà
soát đánh giá biến động hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm; trên cơ sở đó đánh giá
kết quả giảm nghèo năm 2019 bảo đảm chất lượng, giảm nghèo thực chất và bền vững,
tránh tình trạng các hộ luân phiên ra vào hộ nghèo để được hưởng chính sách.
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị triển
khai thực hiện. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng, cuối năm
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung, báo cáo 06 tháng gửi
trước ngày 15/6 và báo cáo năm gửi trước ngày 15/11) để Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động -
TB&XH (VP Quốc gia về GN);
- Các CT/PCT UBND Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Thành viên BCĐ giảm nghèo Tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC/THVX.(QM)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Đoàn
Tấn Bửu
|
KẾ
HOẠCH KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số: 36/KH-UBND ngày 21/02/2019 của
UBND Tỉnh)
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Thực
hiện năm 2018
|
Kế
hoạch năm 2019
|
Đơn
vị thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Trong
đó
|
NS
TW
|
Vốn
tín dụng
|
NS
ĐP
|
Vận
động
|
Tổng
nguồn vốn thực hiện
|
246,299
|
732,023
|
126,375
|
543,550
|
17,296
|
44,802
|
|
1
|
Tín dụng ưu đãi hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
|
424,402
|
530,000
|
|
530,000
|
|
|
Chi
nhánh NHCSXH Tỉnh
|
2
|
Hỗ trợ về y tế (hỗ trợ thẻ
BHYT hộ nghèo, hộ cận nghèo, MSTB)
|
121,826
|
99,453
|
87,120
|
|
7,007
|
5,326
|
Sở
Y tế phối hợp BHXH Tỉnh
|
3
|
Hỗ trợ về giáo dục (miễn
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập)
|
35,810
|
22,088
|
22,088
|
|
|
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
4
|
Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
(Bao gồm nhà ở Quyết định 33/QĐ-TTg)
|
62,330
|
37,500
|
|
13,550
|
|
37,500
|
UBMTTQ
Việt Nam Tỉnh, Sở Xây dựng, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh
|
5
|
Hỗ trợ học nghề người
nghèo, cận nghèo (Quyết định 1956/QĐ-TTg)
|
2,500
|
3,000
|
3,000
|
|
|
|
Sở
LĐ - TB&XH, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
6
|
Dự án 2: Xã Chương trình
135
|
11,286
|
12,171
|
9,466
|
|
1,129
|
1,576
|
|
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng, xã
Chương trình 135
|
8,470
|
9,152
|
6,912
|
|
764
|
1,476
|
UBND
huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, TX Hồng Ngự
|
|
Duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo, nâng cao
năng lực
|
2,816
|
3,019
|
2,554
|
|
365
|
100
|
Sở
LĐ - TB&XH, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
7
|
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã ngoài
Chương trình 135
|
2,894
|
3,601
|
2,730
|
|
471
|
400
|
Sở
LĐ - TB&XH, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
8
|
Dự án 4: Truyền thông và
giảm nghèo về thông tin
|
1,043
|
937
|
852
|
|
85
|
|
Sở
LĐ - TB&XH, Sở Thông tin và Truyền thông
|
9
|
Dự án 5: Nâng cao năng lực
và giám sát, đánh giá Chương trình
|
881
|
1,223
|
1,119
|
|
104
|
|
Sở
LĐ - TB&XH
|
10
|
Điều tra, rà soát biến động
hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
1,300
|
1,500
|
|
|
1,500
|
|
Sở
LĐ - TB&XH, UBND các huyện, TX, TP
|
11
|
Hỗ trợ thiên tai, thiếu
đói giáp hạt, tết cho người nghèo
|
6,429
|
7,000
|
|
|
7,000
|
|
Sở
LĐ - TB&XH, UBND các huyện, TX, TP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí
|
732,023
|
Triệu đồng
|
|
|
+ Ngân sách Trung ương:
|
126,375
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
+ Ngân sách địa phương:
|
17,296
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
+ Vận động:
|
44,802
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
+ Vốn tín dụng:
|
543,550
|
Triệu
đồng
|
|
|
1 Tổng nguồn vốn thực hiện đạt 94,85% so với kế
hoạch (233.565 Trđ/ 246.252 Trđ), trong đó, kinh phí Trung ương đạt 77,41%; kinh
phí địa phương đạt 91,58%, nguồn vận động đạt 198,29%.
2
Trong đó: dư nợ
cho vay hộ nghèo là 368.643 triệu đồng, hộ cận nghèo là 286.044 triệu đồng, hộ
thoát nghèo là 518.147 triệu đồng, học sinh, sinh viên là 479.980 triệu đồng; cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo là 85.332 thẻ, người thuộc hộ cận
nghèo là 89.525 thẻ, người thuộc hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung
bình 3.906 thẻ, tổng kinh phí thực hiện 121.826 triệu đồng; miễn học phí cho
9.242 học sinh thuộc gia đình hộ nghèo, giảm học phí cho 14.645 học sinh thuộc
diện cận nghèo, hỗ trợ chi phí học tập cho 19.534 học sinh, tổng kinh phí thực
hiện 23.076 triệu đồng; tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho 396 người nghèo và 474
người thuộc hộ cận nghèo, kinh phí 2.500 triệu đồng; chính sách hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo kinh phí thực hiện 62.330 triệu đồng, trong đó: nhà ở theo Quyết định
số 33/QĐ-TTg là 64 căn nhà, với kinh phí 1.600 triệu đồng, vận động 60.730 triệu
đồng; cấp tiền điện theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg cho 18.142 hộ nghèo về
thu nhập, tổng kinh phí thực hiện là 11.103 triệu đồng.
3 Tổng kinh phí thực hiện 8.838 triệu đồng,
trong đó: kinh phí trung ương 7.077, địa phương 841 triệu đồng, nguồn vận động
920 triệu đồng.
4
Tổng kinh phí thực
hiện 4.932 triệu đồng, ương đó: kinh phí trung ương 3.922, địa phương 468 triệu
đồng, nguồn vận động 542 triệu đồng.
5
Truyền thanh cấp
huyện đã xây dựng các chuyên mục “Giảm nghèo về thông tin” và các chương trình
tọa đàm phát sóng định kỳ trên sóng phát thanh cấp huyện và cấp xã, đã thực hiện
được hơn 50 chương trình. Báo Đồng Tháp đã xây dựng chuyên trang “Giảm nghèo” với
hơn 260 tin, bài phổ biến, tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình và
các thông tin thiết yếu khác cho xã hội để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,... Cổng Thông tin điện tử tỉnh
xây dựng chuyên trang “Giảm nghèo về thông tin” đã đăng tải hơn 573 tin, bài,
văn bản điều hành, phóng sự phỏng vấn, tin đồ họa... Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp thực hiện 08 phóng sự
“Toàn cảnh nông nghiệp” và 02 chương trình về giảm nghèo phát trên sóng truyền
hình Đồng Tháp. Tổng kinh phí thực hiện 616 triệu đồng, trong đó: kinh phí
trung ương 560, địa phương 56 triệu đồng.
6
06 huyện: huyện Hồng
Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, huyện Cao Lãnh, Lấp Vò và Châu Thành
7 Tổng kinh phí thực hiện 427
triệu đồng, trong đó: kinh phí trung ương 388, địa phương 39 triệu đồng.
8 Tổng kinh phí thực hiện 1.209 triệu đồng,
ương đó: kinh phí trung ương 1.160, địa phương 49 triệu đồng.