ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 23
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 10-ĐA/TU VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH LÀO
CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, NĂM 2024
Căn cứ Đề án số 10-ĐA/TU ngày
11/12/2020 của Tỉnh uỷ Lào Cai về Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2020-2025; Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 08/02/2021 triển khai thực hiện Đề án Giảm
nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Đề án Giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 -
2025, năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự thống nhất trong nhận
thức và hành động, sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo,
chủ động khắc phục khó khăn để thực hiện hiệu quả Đề án giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt các chế độ
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn nhằm thực hiện giảm nghèo bền
vững, chống tái nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người dân.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố xác định công tác giảm nghèo là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên của đơn vị; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị để tập
trung chỉ đạo.
- Triển khai đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Thực
hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và
phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất
lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn để hướng tới
thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
đa chiều bình quân năm 4%/năm trở lên, trong đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn các
huyện nghèo, xã nghèo giảm từ 7%/năm trở lên.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ nghèo
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi từ 5%/năm trở lên.
- Phấn đấu giảm trên 2.000 hộ cận
nghèo.
- Phấn đấu hoàn thành tiêu chí
hộ nghèo về nông thôn mới từ 10 xã trở lên.
- 100% lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu đều được tư vấn hỗ trợ đào tạo
nghề và giới thiệu việc làm.
- Phấn đấu hỗ trợ xây dựng mới,
sửa chữa hơn 1.800 nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo.
- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 68,8%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%.
(Phụ
lục số 01, 01a chi tiết kèm theo)
III. NHIỆM VỤ
1. Nâng cao
ý thức tự giác thoát nghèo của hộ nghèo, người nghèo
a) Tiếp tục đẩy mạnh đối thoại
giảm nghèo tại cơ sở, chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân để có
giải pháp chỉ đạo phù hợp. Khơi dậy ý chí chủ động, tinh thần tự lực, tự cường,
vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng.
b) Nghiên cứu xây dựng mô hình
Tổ tự quản giảm nghèo để tập hợp các hộ khá giả hoặc đã thoát nghèo với các hộ
nghèo, cận nghèo giúp nhau giảm nghèo bền vững.
c) Tiếp tục triển khai các hoạt
động truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Kế
hoạch số 77/KH-UBND ngày 09/2/2023 của UBND tỉnh. Trong đó chú trọng truyền
thông đến các đối tượng thụ hưởng của chương trình về các tấm gương điển hình,
sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội,
khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên thoát nghèo của người dân
và cộng đồng.
2. Tăng thu
nhập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số
a) Chú trọng đào tạo nghề, tư vấn,
giải quyết việc làm ổn định:
- Giáo dục nghề nghiệp:
+ Thường xuyên rà soát, đánh
giá nhu cầu đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm của người lao động trong độ
tuổi, trong đó tập trung vào đối tượng lao động thuộc các hộ nghèo, cận nghèo.
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tổ chức đào tạo mới, bồi dưỡng lại cho trên 12.000 người, đạt 100% KH năm,
trong đó trình độ cao đẳng, trung cấp: 5.200 người; sơ cấp và dưới 3 tháng:
6.800 người. Góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên đạt khoảng 68,8%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 31%.
- Giải quyết việc làm:
+ Xây dựng kế hoạch tư vấn, giới
thiệu, tổ chức đưa người lao động đi làm việc trong nước và xuất khẩu lao động
đáp ứng nhu cầu tìm việc của người dân và nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao
động.
+ Triển khai Cổng thông tin điện
tử thành viên Trung tâm Dịch vụ việc làm tại địa chỉ http://dvvl.laocai.gov.vn
để tăng cường thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, tạo thuận lợi
cho người dân trong việc tra cứu thông tin tìm kiếm việc làm trong và ngoài nước.
+ Tổ chức đa dạng các hình thức
tuyên truyền, phổ biến thông tin tuyển dụng lao động trên truyền hình, các
trang báo giấy, báo điện tử, cổng thông tin điện tử, các hình thức quảng cáo
nơi công cộng, qua các kênh phát thanh, nhóm zalo của các thôn, xóm,... để người
lao động biết thông tin đăng ký đi làm việc. Trong đó tập trung vào đối tượng
lao động thuộc các hộ nghèo, cận nghèo.
+ Tăng cường kết nối cung - cầu
lao động, mở rộng hợp tác tìm kiếm việc làm cho người lao động trong và ngoài
nước. Toàn tỉnh tổ chức khoảng 70 - 80 phiên giao dịch, hội nghị tuyên truyền
tư vấn chính sách việc làm, thu hút trên 150 doanh nghiệp tham gia tuyển dụng
lao động, khoảng 20.000 lượt lao động tham gia nghe tuyên truyền, tư vấn việc
làm. Trong đó tổ chức 15 - 20 phiên giao dịch việc làm tại các xã nghèo thuộc
Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào
Cai. Phấn đấu “Mỗi hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo ở khu vực nông thôn
có ít nhất một người trong độ tuổi lao động được tạo việc làm hoặc có thu nhập ổn
định”.
+ Nghiên cứu xây dựng chính
sách đặc thù hỗ trợ người lao động chủ động tìm kiếm việc làm nhằm tạo điều kiện
để người dân vươn lên thoát nghèo.
+ Giải quyết việc làm cho
14.495 lao động, trong đó xuất khẩu lao động trên 200 lao động.
b) Thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết
giá trị trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 32/2021/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của
HĐND tỉnh Lào Cai về việc sử dụng ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội để cho vay phát triển kinh tế xã hội tại các xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 40% trở lên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019-2025.
3. Hỗ trợ hộ
nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
a) Về Giáo dục và Đào tạo: Triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án số 06- ĐA/TU của Tỉnh ủy về đổi mới, phát triển,
nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục - nguồn nhân lực - khoa học công nghệ tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; thực hiện tốt các chính sách về phát triển giáo dục
và đào tạo; duy trì và nâng cao chất lượng mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục và
xóa mù chữ ở 100% xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh công tác giáo dục định hướng
nghề nghiệp, phân luồng học sinh tham gia học nghề gắn với giải quyết việc làm.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và trong dạy và học;
triển khai mạnh mẽ thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. Phát triển, nâng cao
chất lượng đội ngũ, rà soát, phân loại, đánh giá, sắp xếp, tập trung đào tạo bồi
dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo. Tập trung nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học; đẩy nhanh tiến độ xây dựng phòng học; phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin; các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
Đầu tư mua sắm thiết bị dạy học tối thiểu mầm non, phổ thông thực hiện Chương
trình giáo dục phổ thông 2018 và thí điểm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4
tuổi và trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2027.
b) Về Y tế: Thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách khám, chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt là người nghèo, người
dân tộc thiểu số và trẻ em dưới 6 tuổi... và công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình; Tiếp tục hiện có hiệu quả Đề án số 07-ĐA/TU của Tỉnh ủy về “Bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình
mới, giai đoạn 2020-2025”. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
dịch bệnh, triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu chương trình y tế - dân số;
quản lý sức khỏe người dân, phòng chống bệnh không lây nhiễm, phổ biến, hướng dẫn
chế độ dinh dưỡng phù hợp. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, triển khai đồng bộ các hệ thống
phần mềm trong quản lý sức khỏe điện tử người dân, phần mềm quản lý bệnh viện
(chuyển tải hình ảnh, bệnh án điện tử); triển khai hệ thống thông tin y tế cơ sở
tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT của Bộ Y
tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, người
bệnh tiếp cận các dịch vụ và phát triển các dịch vụ lĩnh vực y tế đảm bảo thuận
lợi, nhanh, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân.
c) Về nhà ở cho hộ nghèo: Tiếp
tục vận động, huy động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ
nghèo; triển khai hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia.
d) Về nước sạch và vệ sinh môi
trường: Huy động nguồn lực tiếp tục thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn; duy trì thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại
các vùng nông thôn.
đ) Về thông tin - truyền thông:
Tăng cường đưa thông tin về cơ sở, đầu tư hệ thống Đài truyền thanh cấp xã ứng
dụng CNTT-VT cho các xã đặc biệt khó khăn, xã trên địa bàn huyện nghèo. Chỉ đạo
UBND các huyện sản xuất, cung cấp các sản phẩm báo chí, xuất bản phẩm, sản phẩm
nội dung số và các sản phẩm truyền thông khác ưu tiên phục vụ khu vực có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (bao gồm
cả chuyển đổi ngôn ngữ cho đồng bào dân tộc thiểu số). Tiếp tục chỉ đạo và hỗ
trợ, tạo điều kiện để các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đầu tư hạ tầng bưu
chính, hạ tầng mạng internet tại địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo.
4. Tổ chức
các phong trào thi đua giảm nghèo
- Kịp thời khen thưởng, biểu
dương và nhân rộng những gương điển hình tiên tiến trong giảm nghèo và thực hiện
công tác giảm nghèo.
- Vận động các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, nhất là dòng họ, xóm làng cùng chung tay hỗ trợ, chia sẻ
trong cuộc sống và trong lao động, sản xuất để người nghèo vươn lên thoát
nghèo.
5. Công tác
cán bộ
- Tiếp tục rà soát, đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, đặc biệt là chức danh người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền các xã (Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND). Thực hiện
luân chuyển, điều động cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ đến
công tác tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giao trách nhiệm, chỉ tiêu
thi đua cụ thể đối với cấp ủy đảng, chính quyền và cán bộ đảng viên cấp huyện,
xã (đặc biệt là người đứng đầu) trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Chú trọng việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ cấp huyện, xã.
6. Thực hiện
có hiệu quả các đề án trọng tâm của Tỉnh ủy, giai đoạn 2020 -
2025; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về giảm nghèo bền vững đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên đến hết
năm 2020, tầm nhìn đến 2025, có xét đến năm 2030; Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày
19/5/2021 về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 đối với 10 xã có tỷ
lệ nghèo cao tỉnh Lào Cai, nhằm góp phần giảm nghèo bền vững.
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo
của cấp ủy, sự điều hành của chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với công tác giảm nghèo; phân công cán bộ,
đảng viên ở chi bộ thôn, bản, tổ dân phố giúp đỡ hộ nghèo. Đưa chỉ tiêu kết quả
thực hiện giảm nghèo bền vững vào tiêu chí đánh giá cấp ủy, chính quyền, đoàn
thể hằng năm.
2. Đẩy mạnh truyền thông
nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, vận động người nghèo,
hộ nghèo, người chưa có hoặc thiếu việc làm phát huy khả năng của bản thân, tiếp
nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước chủ động
phấn đấu thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.
3. Sử dụng kịp thời, có
hiệu quả các nguồn lực đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 góp phần giảm nghèo bền vững.
4. Tổ chức tốt cuộc rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 quy
định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025. Phát động mạnh mẽ phong trào
đóng góp vào "Quỹ vì người nghèo" và huy động nguồn kinh phí từ xã hội
hóa đến mọi tổ chức kinh tế, xã hội, các tầng lớp dân cư, nhằm huy động nguồn lực
chia sẻ trách nhiệm cộng đồng để hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hỗ
trợ sửa chữa, làm nhà mới.
5. Thực hiện tốt các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội gắn với tạo việc làm cho người
lao động trên địa bàn tỉnh. Đầu tư phát triển thông tin thị trường lao động, tạo
điều kiện cho người lao động nắm được thông tin nhu cầu sử dụng trong các doanh
nghiệp để đăng ký tuyển dụng. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề
đến tận thôn, bản, người lao động giúp cho người lao động lựa chọn những ngành
nghề thích hợp với điều kiện bản thân và định hướng phát triển kinh tế xã hội của
địa phương, các doanh nghiệp để qua đó gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất để thu hút tạo
thêm nhiều việc làm mới cho người lao động.
6. Quan tâm phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, coi trọng phát triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp
chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ để tạo
ra nhiều việc làm mới cho người dân, trong đó chú trọng phát triển thị trường
lao động khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện, gắn với sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai thực hiện chương trình giảm
nghèo. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng để kịp thời động viên những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp giảm nghèo của tỉnh.
V. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện
các nhiệm vụ của Đề án năm 2024: Tổng số 148,4 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 83,8
tỷ đồng.
- Vốn nhân dân đóng góp (xã hội
hoá): 65 tỷ đồng.
(Phụ
lục số 02 chi tiết kèm theo)
2. Kinh phí lồng ghép thực
hiện một số nội dung khác trong Đề án
- Về Giáo dục và Đào tạo:
Nguồn kinh phí thực hiện năm 2024 theo Đề án số 06 của Tỉnh uỷ Lào Cai “Đổi mới,
phát triển nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện - nguồn nhân lực - khoa học
công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”.
- Về Y tế: Nguồn kinh phí thực
hiện năm 2024 theo Đề án số 07 của Tỉnh uỷ Lào Cai “Đề án bảo vệ, chăm sóc nâng
cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới giai
đoạn 2020-2025".
- Về nước sạch và vệ sinh môi
trường: Nguồn kinh phí thực hiện năm 2024 theo Đề án thành phần “Xây dựng nông
thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025” (thuộc Đề án số 01 của Tỉnh uỷ về
phát triển nông lâm nghiệp, sắp xếp dân cư xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2020-2025).
- Về tiếp cận thông tin: Nguồn
kinh phí thực hiện năm 2024 theo Đề án số 08 của Tỉnh ủy Lào Cai "Phát triển
công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025".
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung
Các thành viên Ban Chỉ đạo giảm
nghèo tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan thực hiện
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Thực hiện chế độ báo cáo về
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Báo cáo 6 tháng gửi trước
ngày 10/6/2024; báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 10/9/2024; báo cáo ước cả năm gửi
trước ngày 15/11/2024 và báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo,
triển khai các văn bản quy định về chính sách, chương trình, kế hoạch giảm
nghèo; Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định và tổng
hợp dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
thực hiện các chính sách, dự án: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội các huyện nghèo; Đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo phi
nông nghiệp...; Phát triển giáo dục nghề nghiệp; Hỗ trợ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài; Hỗ trợ việc làm bền
vững vùng nghèo, vùng khó khăn; Truyền thông giảm nghèo; Nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo triển khai công tác tuyên truyền định hướng nghề nghiệp, phân luồng học
sinh đi học nghề gắn với giải quyết việc làm.
- Tham mưu đẩy mạnh hoạt động
các phiên giao dịch việc làm tại trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và các phiên
giao dịch việc làm lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố để tư vấn đưa lao
động đi làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Giao Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh làm đầu mối cấp tỉnh tiếp nhận
các thông tin Việc tìm người - Người tìm việc. Tổ chức các hoạt động tư vấn,
thông tin thị trường lao động đến với người dân trên địa bàn; kết nối việc làm
cho người lao động có nhu cầu.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý, năm về Tỉnh ủy, UBND tỉnh theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ của cơ
quan Thường trực.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chỉ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tổng hợp, cân đối, bố trí
vốn đầu tư thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn địa phương; thẩm định
các nội dung của đề án theo tiến độ và kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định. Tổng hợp kết quả thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển, gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2.3. Sở Tài chính: Căn
cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn lực để thực
hiện các nội dung của Đề án theo quy định.
2. 4. Sở Nội vụ: Chủ
trì, tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, đặc biệt
là chức danh người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các xã (Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND). Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn cấp huyện thực hiện luân
chuyển, điều động cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ đến công
tác tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; các xã có nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Đề án số 06 của Tỉnh uỷ Lào Cai
“ Đổi mới, phát triển nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện - nguồn nhân lực -
khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025”; Chương trình hành động số
153-CT/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về
"Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...”.
- Tham mưu đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành trong dạy và học; triển khai mạnh mẽ thực
hiện chuyển đổi số trong giáo dục. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ, rà
soát, phân loại, đánh giá, sắp xếp, tập trung đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào
tạo .
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện các chính sách giáo dục, đào tạo, việc làm,
dinh dưỡng học đường, phân luồng học sinh đi học nghề gắn với giải quyết việc
làm; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2.6. Sở Y tế: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án số
07 của Tỉnh uỷ Lào Cai Đề án bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân và
công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới giai đoạn 2020-2025";
Tham mưu triển khai duy trì hiệu quả Đề án 1816, các chương trình hợp tác y tế
với các bệnh viện tuyến trên; Đề án khám chữa bệnh từ xa của Bộ Y tế. Tăng cường
đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật; Triển khai thực hiện
danh mục kỹ thuật theo phân tuyến, các kỹ thuật vượt tuyến theo quy định của Bộ
Y tế; thực hiện các chính sách về y tế, dinh dưỡng theo kế hoạch; báo cáo kết
quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2.7. Sở Xây dựng: Chủ
trì chỉ đạo, thực hiện Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục vận động, huy động nguồn
lực để hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; báo cáo kết quả thực
hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2.8. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất, xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết giá trị trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp.
- Tham mưu triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU, Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp. Tuyên truyền tới các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu hút đầu
tư, phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện hiệu quả chương
trình mục tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Lồng ghép nguồn lực đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới để thực hiện các mục tiêu giảm
nghèo; Báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2.9. Sở Công thương: Phối
hợp triển khai thực hiện các dự án khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, phát triển
ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, cung ứng dịch vụ tại chỗ, buôn
bán nhỏ nhằm đa dạng hóa sinh kế cho người nghèo. Báo cáo kết quả thực hiện gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2.10. Sở Thông tin và
Truyền thông: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh tổ
chức giao ban báo chí định kỳ hằng tháng, định hướng thông tin cho các cơ quan
truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền về Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh
Lào Cai; Chủ trì thực hiện hiệu quả chương trình hỗ trợ tiếp cận thông tin cho
người dân. Báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp. Thực hiện tốt Đề án số 08 của Tỉnh ủy Lào Cai " Phát triển công nghệ
thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025".
2.11. Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính, căn cứ nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính sách, trình UBND tỉnh
phê duyệt nguồn vốn ủy thác qua Ngân hàng chính sách để cho vay đối với các hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo; Phối hợp với các ngành, các cấp thực
hiện cho vay đúng đối tượng thụ hưởng trên cơ sở xác nhận của UBND cấp xã, hướng
dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ lãi đầy đủ và xử lý nợ bị rủi ro
theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2.12. Các tổ chức chính
trị xã hội : Theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức vận động nhân dân, hội
viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững; phát động
các phong trào để giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo về hỗ trợ ngày công để làm nhà ở,
phát triển sản xuất... và đẩy mạnh cuộc vận động “ngày vì người nghèo” kêu gọi
các tổ chức , cá nhân ủng hộ giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo. Báo cáo kết quả thực
hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2.13. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch giảm nghèo
bền vững năm, gắn với các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trên địa
bàn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Chủ động tổ chức thực hiện
các chính sách và nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp các ngành,
đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp được phân công giúp đỡ để xây dựng kế hoạch và
có biện pháp hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn phân tích, cập nhật, đánh giá thường xuyên đời sống xã hội của hộ
nghèo, hộ cận nghèo để có những đề xuất kịp thời, phù hợp; tăng cường công tác
quản lý lao động đi làm việc trong và ngoài tỉnh; thường xuyên rà soát, nắm bắt
số lao động chưa có việc làm, chủ động tuyên truyền, kết nối tạo việc làm cho
người dân; hạn chế thấp nhất tỷ lệ lao động đi làm việc tự phát, tự do gây khó
khăn cho công tác quản lý.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan và UBND cấp xã: Xây dựng kế hoạch cụ thể về thời gian, địa điểm tổ chức
các hoạt động tư vấn, thông tin thị trường lao động trong năm nhằm kết nối việc
làm cho người lao động gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Trung
tâm Dịch vụ việc làm tỉnh) để tổng hợp.
- Chỉ đạo thực hiện lồng ghép
có hiệu quả các chính sách, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trên
địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc quản
lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng năm về tỉnh
theo quy định.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn lực để thực hiện các nội dung của
Đề án theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án số 10-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh uỷ Lào Cai về Giảm nghèo bền vững tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2020-2025, năm 2024 của UBND tỉnh, yêu cầu các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. TU, UBND tỉnh;
- UB MTTQVN và các tổ chức CT - XH tỉnh;
- Thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP2;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH4, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|