ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/KH-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 23 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG
TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
(GIAI ĐOẠN II)
Thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg
ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 -
2025” (Quyết định số 498/QĐ-TTg); Công văn số 172/UBDT-DTTS ngày 09/12/2020 của
Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày
14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 (giai đoạn II), UBND tỉnh
Thái Nguyên ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2021 - 2025” (giai đoạn II), như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 498/QĐ-TTg .
- Nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của xã hội, cộng đồng và người dân vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện
các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Tạo sự đồng thuận trong xã hội nhằm
ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất
lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động trong kế hoạch phải cụ
thể, khả thi, bám sát các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, kịp
thời phát hiện, ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật liên quan về hôn
nhân và gia đình.
- Đề cao trách nhiệm và huy động sức
mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, phát huy vai trò của già làng, trưởng bản,
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác tuyên truyền,
vận động xoá bỏ hủ tục lạc hậu trong hôn nhân còn tồn tại ở một số dân tộc thiểu
số.
- Các sở, ban, ngành và các địa
phương phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công, góp phần hoàn
thành Kế hoạch.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi
Các xã vùng dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng
- Thanh niên, vị thành niên (nam/nữ)
chưa kết hôn/tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
- Phụ huynh học sinh/cha mẹ của nam nữ
thanh niên trong độ tuổi vị thành niên; học sinh các trường dân tộc nội trú,
sinh viên dân tộc thiểu số các trường trung cấp, cao đẳng, đại học trên địa bàn
tỉnh.
- Cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền,
ngăn ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở vùng dân tộc thiểu số.
- Già làng, Trưởng họ tộc, Trưởng bản,
người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan tham
gia thực hiện kế hoạch.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
CỤ THỂ
1. Tổ chức các hoạt
động truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn
nhân
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
vận động, thường xuyên tại các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên các phương tiện thông
tin đại chúng (mở các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, tạp chí, trang
thông tin điện tử, đài Phát thanh - Truyền hình, truyền thanh tuyến xã); thi
tìm hiểu pháp luật; tổ chức chiếu phim, video, hội nghị tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại
cộng đồng tại các thôn, bản...
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền,
vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng
đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền, đoàn thể, hoạt động
ngoại khóa trong trường học, các câu lạc bộ, tổ, nhóm.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động thực
hiện tốt các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước nếp sống văn hóa của từng
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chú trọng các hoạt động truyền
thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào ở địa bàn
các xã, thôn, bản, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có tỷ lệ hoặc
nguy cơ cao về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Huy động sự tham gia của các
tổ chức chính trị - xã hội, đội ngũ người có uy tín thực hiện tuyên truyền, vận
động đồng bào xóa bỏ những hủ tục lạc hậu về hôn nhân trong đồng bào dân tộc
thiểu số.
2. Tổ chức biên
soạn tài liệu liên quan đến Luật hôn nhân và gia đình, phụ nữ, trẻ em, bình đẳng
giới, dân số
a) Các tài liệu, sản phẩm tuyên truyền
chủ yếu:
- Tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích,
tranh cổ động, khẩu hiệu,... tuyên truyền;
- Sổ tay tuyên truyền, tài liệu cung
cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp
luật liên quan về hôn nhân và gia đình, phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, dân số;
- Sổ tay hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi -
đáp; phổ biến pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở, băng đĩa CD, VCD...;
- Xây dựng chương trình tuyên truyền
phổ biến pháp luật liên quan trên đài, báo, tạp chí...
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc
tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và địa phương triển khai
tổ chức biên soạn, cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông để tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số trong
hôn nhân.
3. Tổ chức các hoạt
động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân
và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông,
tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, giao
lưu, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ,
kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan đến hôn
nhân và gia đình.
4. Hoạt động chỉ đạo,
quản lý, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật
Hôn nhân và Gia đình, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
hằng năm của chính quyền các địa phương.
- Xây dựng, lồng ghép đưa các quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình và các quy định pháp luật liên quan khác,
xử lý vi phạm vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn bản làng văn hóa, gia đình văn
hóa.
- Hỗ trợ hoạt động tư pháp xã thực hiện
quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy
đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, học
tập kinh nghiệm giữa các địa phương về kinh nghiệm, cách làm tốt thực hiện ngăn
ngừa, hạn chế tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, phát
hiện sớm các trường hợp có nguy cơ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống để có biện
pháp kịp thời ngăn ngừa.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí để thực hiện các hoạt động
của kế hoạch thực hiện theo Khoản 5 Điều 1 của Quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ thực
hiện Kế hoạch, UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương
theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành để thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện kế hoạch đảm
bảo hiệu quả.
- Hằng năm, trên cơ sở kinh phí được
phân bổ và các nội dung hoạt động của kế hoạch được phê duyệt, Ban Dân tộc tỉnh
chủ trì xây dựng dự toán chi tiết triển khai thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, theo
dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về tác hại, hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống tránh chồng chéo và đảm bảo hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của các
sở, ngành, căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng cân đối của ngân sách địa
phương, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 -
2025” (giai đoạn II).
4. Sở Tư pháp
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các
sở, ngành liên quan trong việc tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý và phổ
biến giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
5. Các sở: Thông tin và truyền
thông, Văn hóa Thể thao và du lịch, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái
Nguyên
- Phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh tổ chức tuyên truyền về Luật Hôn nhân và gia đình, hậu quả của
việc tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống... trên đài truyền thanh, truyền hình,
báo và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và
các sở, ngành liên quan trong việc tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý và
phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; biên soạn, cung cấp tài liệu về hôn nhân và gia đình.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Thái Nguyên, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh
đoàn Thái Nguyên
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với Ban Dân tộc tỉnh lồng ghép các nội dung về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số vào hoạt động của
ngành để tổ chức thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao.
7. Các sở, ban, ngành
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối
hợp lồng ghép các hoạt động liên quan để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu của Kế hoạch đề ra.
8. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
Trong phạm vi và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
“Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025” (giai đoạn II). Yêu cầu các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành, thị;
- PCVP UBND tỉnh (Đ/c Tuấn);
- Lưu: VT, NC.
Phuongvk/KH03/DT
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Lượng
|