ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3234/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
01 tháng 09 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2021-2030
Căn cứ Luật người khuyết tật
ngày 17/6/2010; Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật; Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2021-2030 với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Trợ giúp người khuyết tật nhằm
cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người
khuyết tật phát huy hết khả năng của bản thân, vươn lên tham gia bình đẳng vào
các hoạt động kinh tế - xã hội; nâng cao nhận thức của xã hội, của các cấp, các
ngành trong hoạt động trợ giúp người khuyết tật góp phần xây dựng một cộng đồng,
xã hội không rào cản và ngày càng chăm lo tốt hơn đến quyền lợi của người khuyết
tật.
2. Mục tiêu cụ thể
TT
|
Nội dung chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
1
|
Tỷ lệ người khuyết tật hàng
năm tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau
|
%
|
80
|
90
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em từ sơ sinh đến 6
tuổi hàng năm được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát
triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật
|
%
|
70
|
80
|
3
|
Số trẻ em và người khuyết tật
hàng năm được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ
trợ giúp
|
Người
|
900
|
1.200
|
4
|
Tỷ lệ trẻ em khuyết tật ở độ
tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục
|
%
|
90
|
92
|
5
|
Tỷ lệ người khuyết tật có nhu
cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm
|
%
|
100
|
100
|
6
|
Tỷ lệ người khuyết tật có nhu
cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định (trên cơ sở
khả năng đáp ứng vốn của NHCSXH)
|
%
|
90
|
100
|
7
|
Tỷ lệ công trình mới là trụ sở
làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ
sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây
mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật
|
%
|
80
|
100
|
8
|
Tỷ lệ công trình cũ là trụ sở
làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ
sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây
mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật
|
%
|
30
|
50
|
9
|
Tỷ lệ người khuyết tật có nhu
cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn
kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương
|
%
|
65
|
70
|
10
|
Tỷ lệ người khuyết tật tham
gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định
|
%
|
100
|
100
|
11
|
Tỷ lệ người khuyết tật tham
gia giao thông tại các tuyến đường bộ liên tỉnh được miễn, giảm giá vé theo
quy định
|
%
|
60
|
70
|
12
|
Tỷ lệ tối thiểu người khuyết
tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông so
với tỷ lệ chung cả nước
|
|
1/4
|
1/3
|
13
|
Tỷ lệ các huyện, thị xã,
thành phố có Câu lạc bộ thể dục, thể thao mà người khuyết tật có thể tiếp cận
|
%
|
50
|
70
|
14
|
Tỷ lệ thu hút người khuyết tật
tham gia tập luyện thể dục, thể thao
|
%
|
10
|
15
|
15
|
Tỷ lệ người khuyết tật được hỗ
trợ tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và biểu diễn nghệ thuật
|
%
|
10
|
20
|
16
|
Tỷ lệ thư viện cấp tỉnh tổ chức
được không gian đọc cho người khuyết tật
|
%
|
100
|
100
|
17
|
Tỷ lệ người khuyết tật có khó
khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu
|
%
|
100
|
100
|
18
|
Tỷ lệ cán bộ làm công tác trợ
giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ
trợ người khuyết tật
|
%
|
60
|
70
|
19
|
Tỷ lệ gia đình có người khuyết
tật được tập huấn kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người
khuyết tật
|
%
|
30
|
40
|
20
|
Tỷ lệ người khuyết tật được tập
huấn kỹ năng sống
|
%
|
20
|
30
|
21
|
Tỷ lệ phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau
|
%
|
90
|
100
|
22
|
Tỷ lệ các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh có tổ chức của người khuyết tật
|
%
|
50
|
60
|
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng
a) Người khuyết tật: theo quy định
của Luật người khuyết tật.
b) Hộ gia đình có người khuyết
tật;
c) Các cơ sở nuôi dưỡng và chăm
sóc người khuyết tật; các tổ chức của người khuyết tật;
d) Cán bộ, cộng tác viên làm
công tác trợ giúp người khuyết tật.
2. Phạm vi: Kế hoạch này
được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Công tác
tuyên truyền và thực hiện chính sách, luật pháp có liên quan đến người khuyết tật;
nâng cao nhận thức, năng lực, hỗ trợ người khuyết tật, biểu dương khen thưởng,
kiểm tra, giám sát, báo cáo, sơ kết, tổng kết.
a) Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
đường lối chủ trương, chính sách, luật pháp có liên quan đến người khuyết tật,
Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 bằng nhiều hình thức
tuyên truyền như: hội nghị; hội thảo; băng rôn; in ấn tờ rơi, tờ gấp, tài liệu,
áp phích, ấn phẩm; trên các phương tiện thông tin đại chúng. In và cấp đầy đủ,
kịp thời giấy xác nhận khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người
khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người
khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Tập huấn cho lãnh đạo chính
quyền các cấp, cán bộ nhân viên, cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về
pháp luật, chính sách, các chương trình về người khuyết tật; kỹ năng ứng xử đối
với người khuyết tật, nhu cầu hỗ trợ của người khuyết tật
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định, xét duyệt, thực hiện cấp giấy xác nhận khuyết tật, trợ cấp xã hội
hàng tháng đối với người khuyết tật; tiếp nhận người khuyết tật vào chăm sóc,
nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Thực hiện chi trả đúng, đủ, kịp thời
trợ cấp xã hội và chính sách khác cho người khuyết tật.
- Đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội đang quản lý nuôi dưỡng
người khuyết tật
- Biểu dương khen thưởng kịp thời
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác trợ giúp người
khuyết tật; những tấm gương người khuyết tật điển hình vượt khó vươn lên trong
cuộc sống.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá thực hiện chương trình và các chính sách pháp luật đối với người khuyết
tật.
- Tiếp tục thực hiện mở rộng đối
tượng, nâng mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức cấp vật dụng sinh hoạt hàng tháng và mức
hỗ trợ chi phí mai táng đối với các đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập.
Thời gian thực hiện: Từ năm
2021-2030
- Xây dựng và triển khai các mô
hình hỗ trợ người khuyết tật như: mô hình dạy nghề tạo việc làm cho người khuyết
tật tại cộng đồng, hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật; mô hình việc làm và an
sinh xã hội cho người khuyết tật. Nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác
bảo trợ người khuyết tật và những người khuyết tật tự phấn đấu vươn lên trong
cuộc sống, nhân rộng những mô hình hoạt động có hiệu quả trong trợ giúp người
khuyết tật hòa nhập cộng đồng.
- Học tập kinh nghiệm các mô
hình trợ giúp có hiệu quả đối với người khuyết tật của các tỉnh.
Thời gian thực hiện: Từ năm
2021-2025
- Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch
Thời gian thực hiện: Năm 2025,
Năm 2030.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
c) Cơ quan phối hợp thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ, Sở Tài chính; các Sở, ngành liên
quan thực hiện Kế hoạch; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội Người khuyết tật
tỉnh.
2. Trợ giúp
y tế
a) Nội dung
- Tăng cường các biện pháp bảo
đảm cho người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa
bệnh; được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng. Xây dựng và áp dụng các chính
sách ưu tiên, ưu đãi đối với người khuyết tật về sử dụng dịch vụ y tế tại các
cơ sở khám, chữa bệnh.
- Nâng cao năng lực thực hiện
các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở thai nhi và trẻ sơ sinh, tạo điều
kiện để trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được tiếp cận và hưởng các dịch vụ can thiệp
sớm dựa vào cộng đồng, tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tư vấn và dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản; có sổ khám bệnh cho bà mẹ khi mang thai, theo dõi sức
khỏe ngay từ thời kỳ đầu thai nhi và sổ theo dõi sự phát triển của trẻ sau khi
sinh để có thể phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật trong thời kỳ mang thai và
những năm đầu phát triển của trẻ.
- Tăng cường năng lực chuyên
môn cho cán bộ y tế nói chung và đội ngũ cán bộ phục hồi chức năng, đặc biệt
năng lực chuyên môn đối với y tế chuyên ngành phục hồi chức năng và các kỹ năng
phát hiện sớm, can thiệp sớm.
- Củng cố các đơn vị phục hồi
chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện và tăng cường
nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế cơ sở. Triển khai
chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang thiết bị và
dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng. Thiết lập
hệ thống cơ sở dữ liệu hồ sơ, sổ sách, bộ công cụ, tiêu chí chung để theo dõi,
đánh giá các dạng tật.
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
3. Trợ giúp
giáo dục
a) Nội dung
- Vận động và tạo điều kiện tốt
nhất để trẻ em khuyết tật trong độ tuổi đi học được đến trường và có những hoạt
động trợ giúp các em hòa nhập cộng đồng; bảo đảm phổ cập giáo dục Trung học cơ
sở đối với người khuyết tật.
- Thực hiện chế độ ưu đãi đối với
giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; tổ chức các hoạt động
đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý,
chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật; biên soạn tài liệu hướng dẫn giáo dục người
khuyết tật lứa tuổi mầm non, phổ thông và cơ sở bảo trợ xã hội.
- Địa phương có chính sách hỗ
trợ đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật.
- Triển khai thực hiện mô hình
giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người
khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
- Phổ biến hệ thống ngôn ngữ,
ký hiệu và chữ nổi cho đối tượng và gia đình đối tượng khuyết tật bằng mọi hình
thức, phương tiện.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân mở trường, lớp giáo dục chuyên biệt và giáo dục hòa nhập cho người khuyết
tật.
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Nội dung
- Thống kê, đánh giá các cơ sở
đào tạo nghề đối với người khuyết tật; rà soát, đánh giá nhu cầu học nghề của
người khuyết tật; tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết
tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ, đào tạo nghề phù hợp với khả
năng của người khuyết tật.
- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh
kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp;
mô hình đạo tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật.
Thời gian thực hiện: Từ năm
2022-2025
- Tổ chức các phiên giao dịch
việc làm nhằm tư vấn, giới thiệu việc làm cho người khuyết tật.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật
khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu
đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
Thời gian thực hiện: Từ năm
2021-2030
b) Cơ quan chủ trì thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Hội Người khuyết tật.
5. Phòng chống
bệnh dịch và giảm nhẹ thiên tai
a) Nội dung
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật,
người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh và
giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng mô hình phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết
tật.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị
chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch
bệnh và thiên tai.
- Hỗ trợ người khuyết tật có
hoàn cảnh khó khăn các nhu yếu phẩm cần thiết trong phòng chống thiên tai, dịch
bệnh như: hỗ trợ các vật dụng, thuốc, vật tư y tế, lương thực, thực phẩm...
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2022-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông Nghiệp
và PTNT.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Thông tin-Truyền thông, các Sở, ngành
liên quan thực hiện Kế hoạch; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội Bảo trợ xã
hội; Hội Người khuyết tật; Hội Người mù.
6. Trợ giúp
tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng
a) Nội dung
- Đẩy mạnh các biện pháp thực
thi Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình
xây dựng trong các công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm
tra trong hoạt động xây dựng;
- Nghiên cứu cơ chế chính sách,
thúc đẩy các giải pháp và sản xuất sản phẩm trợ giúp tiếp cận các công trình
xây dựng; xây dựng các tài liệu minh họa, hướng dẫn về thiết kế tiếp cận các
công trình xây dựng trong công tác đào tạo, tập huấn và nâng cao nhận thức của
cộng đồng.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh về việc thực hiện các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về người khuyết tật tiếp cận trong công tác tư vấn, lập dự
án đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với chủ sở hữu hoặc
đơn vị quản lý, sử dụng công trình thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử
dụng các công trình xây dựng.
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện
Kế hoạch; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
7. Trợ giúp
tiếp cận và tham gia giao thông
a) Nội dung
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các
công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận
cho người khuyết tật.
- Cải tạo và nâng cấp sửa chữa
các đường dẫn tới nhà ga, bến xe, bến đỗ, công trình giao thông để người khuyết
tật tiếp cận.
- Xây dựng các tuyến mẫu và
nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao
thông.
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái
xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
- Chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn,
tổ chức thực hiện chính sách ưu tiên đối với người khuyết tật khi tham gia giao
thông công cộng.
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao
thông vận tải.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
8. Trợ giúp
tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Nội dung
- Duy trì, phát triển, nâng cấp
các cổng trang thông tin điện tử để hỗ trợ người khuyết tật.
- Nghiên cứu phát triển các
công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận các công nghệ thông tin và truyền
thông, hòa nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng sống của người khuyết tật.
- Vận động các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tài trợ về trang thiết bị công nghệ thông tin, nâng cấp
cơ sở vật chất về dữ liệu tin học cho các cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức hội của
người khuyết tật.
- Xây dựng và triển khai các
chương trình truyền hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục vụ người khiếm thính và
các phương tiện báo chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị.
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
9. Trợ giúp
pháp lý
a) Nội dung
- Đảm bảo cung cấp dịch vụ trợ
giúp pháp lý bằng các hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện
ngoài tố tụng theo nhu cầu của đối tượng người khuyết tật có khó khăn về tài
chính.
- Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại các tổ chức, các xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết
tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý.
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý đối với
người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Tổ chức truyền thông về trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính dưới nhiều hình thức.
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2021-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
10. Hỗ trợ
người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Nội dung
- Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện và cơ sở tổ chức các loại hình
câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho người khuyết tật
- Tổ chức, phối hợp tổ chức các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho người khuyết tật. Hỗ trợ
trang thiết bị, dụng cụ tập luyện thể thao cho các Câu lạc bộ thể thao người
khuyết tật; tạo điều kiện cho người khuyết tật tập luyện, tham gia thi đấu tại
các giải thể thao dành cho người khuyết tật trong và ngoài nước; bố trí, tạo điều
kiện cho người khuyết tật có không gian đọc phù hợp trong thư viện cấp tỉnh. Chế
độ, chính sách của huấn luyện viên, vận động viên người khuyết tật tỉnh Hải
Dương được áp dụng theo Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về một số chế độ đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung huấn luyện, thi đấu
và chế độ, chính sách phù hợp với tỉnh.
- Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
cho trọng tài, huấn luyện viên, bác sỹ khám phân loại thương tật và các vận động
viên là người khuyết tật tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội họa,
âm nhạc, thơ ca cho người khuyết tật.
- Định kỳ tổ chức các cuộc liên
hoan văn nghệ, thi đấu thể thao của những người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; tổ
chức các cuộc giao lưu, văn hóa, thi đấu thể thao nhằm gây quỹ ủng hộ những người
khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện miễn giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp
tham gia, sử dụng các dịch vụ du lịch, văn hóa, thể thao, giải trí tại các khu,
điểm du lịch, cơ sở văn hóa, thể thao: Bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư
viện và triển lãm; nhà hát, rạp chiếu phim; các cơ sở thể thao khi diễn ra các
hoạt động thể dục, thể thao; các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch
khác.
- Khuyến khích nghiên cứu công
nghệ, kỹ thuật để giúp người khuyết tật có điều kiện tham gia các hoạt động du
lịch...
b) Thời gian thực hiện: Từ
tháng 09/2021-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hoá
Thể thao và Du lịch
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội Người khuyết tật.
11. Trợ
giúp phụ nữ khuyết tật
a) Nội dung
- Truyền thông, giáo dục,
vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các
chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ
kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ
yếu thế tiếp cận các chính sách an sinh xã hội.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
Thời gian thực hiện: Từ năm
2022-2030
- Xây dựng mô hình truyền thông
lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; mô hình phụ nữ khuyết tật
vượt khó vươn lên làm kinh tế.
Thời gian thực hiện: Từ năm
2025-2030
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội; Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài
chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch; UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
12. Hỗ trợ
người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
a) Nội dung
- Huy động nguồn lực hỗ trợ các
cơ sở sản xuất, cung cấp trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết
tật.
- Hỗ trợ người khuyết tật: xe
lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị
cần thiết.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn,
phát hiện, sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật
cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình
người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
b) Thời gian thực hiện: Từ
năm 2022-2030
c) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế; Hội
Bảo trợ Người khuyết tật và trẻ mồ côi; Hội Người khuyết tật tỉnh; Hội Người mù
tỉnh ; Sở Tài chính; các Sở, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước
tỉnh bố trí thực hiện:
- Đối với nội dung hoạt động cho
vay vốn ưu đãi để tạo việc làm cho người khuyết tật và cơ sở sản xuất kinh
doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật do Chi nhánh Ngân hàng CSXH chủ
trì: căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương hàng năm
- Đối với các nội dung hoạt động
do Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì: dự kiến 1,5 tỷ đồng (không bao
gồm nội dung đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị cho các
cơ sở trợ giúp xã hội).
- Đối với các nội dung hoạt động
do các ngành, cơ quan khác chủ trì: bố trí hàng năm lồng ghép trong các hoạt động
theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân
công trách nhiệm
a) Sở Lao động -Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
- Tổ chức rà soát thực trạng
người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm căn cứ tham mưu đề xuất với UBND tỉnh
xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật; đề xuất
với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung chính sách cho người
khuyết tật.
- Chủ trì triển khai các hoạt động
dạy nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế ; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập
và hòa nhập cộng đồng theo nhiệm vụ được giao; hướng dẫn thực hiện các chính
sách liên quan đến công tác bảo trợ xã hội cho người khuyết tật.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực trợ giúp người khuyết tật của các ngành, hội,
đoàn thể, địa phương, đội ngũ nhân viên cộng tác viên tại cộng đồng.
- Phối hợp với các địa phương,
cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về người
khuyết tật và các vấn đề khuyết tật cho cộng đồng.
- Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật. Hàng năm, đôn đốc, giám sát,
đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp các sở, ngành, cơ quan
liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch
này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; vận động các
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ
giúp người khuyết tật.
c) Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí triển khai Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; tổ
chức kiểm tra, giám sát, thanh quyết toán và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực
hiện theo quy định tài chính hiện hành.
d) Sở Y tế
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt
động trợ giúp y tế; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế; phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt
động trợ giúp người khuyết tật về giáo dục.
e) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện hoạt động
phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai theo Kế hoạch.
g) Sở Xây dựng
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt
động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng.
Thẩm định (theo phân cấp) các dự
án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định tại các Quy chuẩn, tiêu chuẩn đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Kiểm tra việc thực hiện các giải pháp đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng
tại các công trình xây dựng
h) Sở Giao thông vận tải
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt
động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và tham gia giao thông cho người khuyết
tật.
i) Sở Thông tin và truyền
thông
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt
động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền
thông; phối hợp với các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về trợ giúp đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
k) Sở Tư pháp
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt
động trợ giúp người khuyết tật về pháp lý; tham gia ý kiến vào các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan về người khuyết tật theo đề nghị của các cơ
quan có thẩm quyền.
l) Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt
động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
m) Các Sở, ngành, cơ quan
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
n) Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Hải Dương
Tổ chức thực hiện các hoạt động
thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết
tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là
người khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
o) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Xây dựng chương trình, kế hoạch
nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung của Kế hoạch tại địa phương.Bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh
phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
p) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Liên minh hợp tác xã, Hội Bảo trợ xã hội, Hội Người khuyết tật
tỉnh, Hội người mù tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện Chương trình trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030, tham gia giám sát việc thực hiện Luật
Người khuyết tật tại địa phương, cơ quan, đơn vị; trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Chế độ
thông tin báo cáo
Các Sở, ngành, đoàn thể; các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được
giao, trong đó đặc biệt chú trọng rà soát, báo cáo, đánh giá các chỉ tiêu thuộc
lĩnh vực của ngành, cơ quan định kỳ vào ngày 30/11 hàng năm, báo cáo đột xuất
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch) để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng
nhiệm vụ được phân công, tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH ;
- Thường trực Tỉnh ủy; Để báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh; Để báo cáo
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Hội: Hội BT NKT và TMC; Hội Người khuyết tật; Hội Người mù; Hội Chữ thập
đỏ; Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin;
- Lưu: VT, KGVX. Lai (20)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|