ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 302/KH-UBND
|
An Giang, ngày 18
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2030
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
Trong những năm qua, việc tổ chức
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình (gọi tắt là Chiến lược) luôn nhận được
sự quan tâm và hưởng ứng tích cực của các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội và Nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm
của xã hội và từng gia đình trong việc thực hiện chính sách, pháp luật liên
quan đến lĩnh vực gia đình. Qua đó, củng cố, ổn định và phát triển gia đình, hướng
tới xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, thực hiện đạt mục
tiêu của Chiến lược, Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa IX) về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”. Công tác gia đình đã tác động trực tiếp trong xây dựng nhân cách, đạo
đức, lối sống tốt đẹp cho con người theo các chuẩn mực văn minh, tiến bộ. Các vấn
đề liên quan đến gia đình ngày càng được quan tâm, đóng góp quan trọng vào việc
giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống
Nhân dân. Nội dung về gia đình trở thành các tiêu chí công nhận các danh hiệu
văn hóa. Tỷ lệ gia đình văn hóa ngày càng cao, mức hưởng thụ đời sống văn hóa
tinh thần của người dân ở vùng nông thôn từng bước được nâng lên. Toàn tỉnh có
507.051 hộ gia đình văn hóa, đạt 93,98% so tổng số hộ. Các chương trình, kế hoạch,
đề án về gia đình triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Tình hình bạo lực gia đình
(BLGĐ) trên địa bàn tỉnh được kiềm chế và giảm mạnh (năm 2014, toàn tỉnh có 261
vụ bạo lực gia đình, đến năm 2020 còn 35 vụ, giảm 226 vụ). Mô hình phòng chống
bạo lực gia đình (PCBLGĐ) duy trì, nhân rộng và phát huy hiệu quả tích cực
trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc (Có 675/888 khóm, ấp có CLB gia đình phát triển
bền vững, 579 Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình, 392 Địa chỉ tin cậy tại cộng
đồng, 345 đường dây nóng).
Bên cạnh kết quả đạt được vẫn
còn những hạn chế, khó khăn như: Hoạt động phối hợp liên ngành chưa thường
xuyên, đồng bộ; một số ngành chưa quan tâm nhiều đến công tác gia đình, chủ yếu
thực hiện công việc theo yêu cầu của ngành chuyên môn; đội ngũ cán bộ làm công
tác gia đình ở cơ sở thường xuyên luân chuyển nên công tác tham mưu đôi lúc
chưa cao; công tác gia đình, PCBLGĐ tại một số địa phương lồng ghép chung với
các hoạt động văn hóa - xã hội, chủ yếu tập trung vào các ngày lễ, sự kiện trọng
đại của đất nước, của tỉnh; một bộ phận người dân chưa tiếp cận và nắm bắt được
chủ trương, chính sách về công tác gia đình, PCBLGĐ; công tác thu thập, xử lý
thông tin các chỉ tiêu về công tác gia đình, BLGĐ thực hiện chưa đều khắp, số
liệu không ổn định, độ chính xác đôi lúc chưa cao; tình hình BLGĐ có xu hướng
giảm về số lượng nhưng tính chất và hình thức phức tạp, nguy hiểm hơn. Nguồn
kinh phí vận động xã hội hóa cho công tác gia đình còn hạn chế.
Phần II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định
776/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 3năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc ban hành Kếhoạch của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa
bàn tỉnh An Giang đến năm 2030, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến, triển
khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030
để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực
về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình
và cả cộng đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần xây gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào
lành mạnh của xã hội.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương, đơn vị đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; lồng ghép với các nội dung, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời có sự giám sát, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng
mắc, tồn tại.
Gắn thực hiện các nhiệm vụ của
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam với thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 31-KH/TU, ngày
28/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và các chủ trương, chính sách
liên quan phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển bền vững;
là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội; là nền tảng xây dựng xã hội
hạnh phúc, quốc gia hạnh phúc.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được cung cấp thông tin,
kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống, tình yêu
thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro,
tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm số hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
Mục tiêu 2: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các gia đình được tuyên truyền, giáo
dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống gia đình và tiếp
thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt đẹp của gia đình
hiện đại.
Mục tiêu 3: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các xã, phường, thị trấn có mô hình về
truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững tại cơ
sở.
Mục tiêu 4: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% các địa phương đưa nội dung giáo dục
đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước,
quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
Mục tiêu 5: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 85% và đến năm 2030 đạt 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn
được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia
đình hạnh phúc.
Mục tiêu 6: Phấn đấu hằng
năm 95% vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100%
người bị bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có
mô hình can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của
bạo lực gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về giá trị gia đình trong tình hình mới
a) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt
là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia
đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông về
xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến
sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các
gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ
biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của
các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn
nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định
và phát triển của gia đình.
đ) Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành, thường xuyên kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến bạo lực
gia đình, góp phần giảm tác hại của bạo lực gia đình đối với phụ nữ, người yếu
thế và trẻ em.
e) Định kỳ hằng năm hướng dẫn,
tổ chức truyền thông hưởng ứng Ngày Quốc tế Hạnh phúc (20/3), Ngày Quốc tế gia
đình (15/5), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng,
chống bạo lực gia đình, ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11) với
nội dung thiết thực, phù hợp vời điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng
xã hội mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Xây dựng
môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ
hưởng thành quả phát triển.
a) Tăng cường giáo dục truyền
thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống
văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường
và xã hội. Xây dựng gia đình hạnh phúc là một môi trường an toàn cho trẻ em;
bài trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
b) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng xử
trong gia đình” (thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực
trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình
truyền thống tốt đẹp.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng
mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong phong trào
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nề nếp, lối sống tích cực,
văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của
ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu
thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
d) Thường xuyên, kịp thời biểu
dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê
phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác
động xấu tới cộng đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi
gia đình. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công
tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
3. Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực
hiện công tác gia đình các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả,
có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực liên quan; phát triển mạng lưới
cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
b) Xây dựng các chương trình, đề
án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán
bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Triển khai xây dựng và phát
triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm
sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động và công
nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện
bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về
hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
d) Xây dựng các chương trình, đề
án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Phát huy
hiệu quả các nguồn vốn, trong đó chú trọng việc huy động xã hội hóa, phát triển
lĩnh vực gia đình:
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên cho các hoạt động nghiên cứu khoa học về
lĩnh vực gia đình; sáng tác tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các
cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ Ngân sách nhà nước trong dự toán hàng năm của các Sở, ngành và địa
phương có liên quan theo quy định phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Lồng ghép kinh phí từ các
chương trình, đề án liên quan; huy động từ các nguồn xã hội hoá và các nguồn hợp
pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các Kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục
về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình khi có văn bản hướng dẫn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện
Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, Bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến
khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật chủ để tôn vinh, phát huy giá
trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản
văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn
hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng
thụ văn hóa.
- Hướng dẫn lồng ghép các nội
dung trong kế hoạch với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị
gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Sở Y
tế, xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình ở cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện hàng năm. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chiến
lược về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến hành sơ kết vào năm 2025 và tổng kết 10 năm việc thực hiện Chiến lược vào
năm 2030 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan đưa nội dung giáo dục về gia đình vào các hoạt động giáo
dục, tuyên truyền trong nhà trường phù hợp với yêu cầu của các cấp học.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện công tác
tuyên truyền về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại
chúng; xây dựng chương trình, kế hoạch dành thời lượng các chuyên trang, chuyên
mục để đăng tải các tin, bài, phóng sự… tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình.
4. Sở Y Tế
Chỉ đạo tăng cường các hoạt động,
loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình; chủ trì, phối hợp xây dựng
chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong
tình hình mới; xây dựng mạng lưới công tác viên dân số kết hợp công tác gia
đình tại cơ sở.
5. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
- Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan
theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận
nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
6. Sở Tư
pháp: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn
nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên
quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực
gia đình theo quy định của pháp luật; Phối hợp tổ chức thực hiện các nội dung
trong kế hoạch.
7. Công an
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động
phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; hàng năm thống kê
số liệu, thông tin về kết quả xử lý các vụ việc bạo lực gia đình gửi về cơ quan
quản lý nhà nước về gia đình tổng hợp.
8. Sở Tài
chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định
kinh phí và tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở
lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định
phân cấp của Luật NSNN”.
9. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị quản lý việc thực hiện nhiều nhiệm vụ khoa học xã hội và nhân văn
nhất là về gia đình nhằm đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh
từ đó có giải pháp cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
- Tăng cường chuyển giao ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân, đặc biệt
các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, người dân tộc để phát triển kinh
tế gia đình.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng
môi trường sống xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài
nguyên, môi trường; cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những
tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch với nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, chương trình
phát triển kinh tế nông thôn, chương trình nước sạch vệ sinh môi trường...
12. Ban
Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên
quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức, kiến thức, kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia
đình hạnh phúc, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực
gia đình, phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống.
13. Báo An
Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang: Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục về gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình,
phòng, chống bạo lực gia đình; tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng về xây
dựng gia đình trong tình hình mới; triển khai thực hiện các nội dung trong Kế
hoạch.
14. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về gia đình; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình; chỉ đạo các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động phong trào
“Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình”; triển khai thực hiện các nội
dung trong Kế hoạch.
15. Đề nghị
Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực
gia đình cho đội ngũ kiểm sát viên và thẩm phán các cấp để thực hiện tuyên truyền
giáo dục chuyển đổi hành vi về phòng, chống bạo lực gia đình cho người gây bạo
lực gia đình trong quá trình truy tố, xét xử; triển khai thực hiện các nội dung
trong Kế hoạch.
- Hàng năm Tòa Án nhân dân tỉnh
tổng hợp báo cáo số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình
theo phạm vi quản lý về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình và
phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh để tổng hợp.
16. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ động, tích cực đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tham gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh” và lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia
đình với các phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động; triển
khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
17. Đề nghị
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì đẩy mạnh tuyên truyền
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước nhằm xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh và phát triển bền vững,
chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, văn minh; duy trì, phát huy Tổ tư vấn hôn nhân và gia đình; triển khai thực
hiện các nội dung trong kế hoạch.
18. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Thực hiện Kế hoạch trong phạm
vi hoạt động ngành, chú trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán
bộ công nhân viên chức, người lao động về xây dựng gia đình trong tình hình mới;
đưa công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào các nội dung phát động thi đua
và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cấp công đoàn; triển
khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
19. Đề nghị
Hội Nông dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo các cấp
Hội Nông dân tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, vận động nông dân, đặc
biệt là nam giới tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội; triển
khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
20. Đề nghị
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Chỉ đạo thực hiện các nội dung trong
kế hoạch, chú trọng giáo dục, tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình trẻ hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn;
phối hợp xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc,
không có bạo lực gia đình; triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch.
21. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và hàng năm phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Thực hiện lồng ghép nhiệm vụ,
giải pháp của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh
xã hội hóa các nguồn lực tại địa phương cho công tác gia đình.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác
viên dân số - gia đình ở cơ sở.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
về gia đình trong hoạt động phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Phát
huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các mô hình hỗ
trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về phòng, chống
bạo lực gia đình, gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” , mô
hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương”, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng
dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
- Đổi mới, sáng tạo nội dung,
hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều
kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình
chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có
hoàn cảnh khó khăn.
- Đưa tiêu chí xây dựng gia
đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào
hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết
10 năm theo qui định.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch;
định kỳ hằng năm báo cáo gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày
20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các đơn vị được nêu tại Mục IV;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Phòng KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|