ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 298/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 19 tháng 8
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày
03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2021- 2030 (gọi tắt là Chiến lược), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện,
cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính
trị
Chỉ tiêu: Phấn đấu đến năm 2025 đạt
60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa
phương các cấp có lãnh đạo tham gia quản lý là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế,
lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ
làm công hưởng lương lên đạt 50% vào năm 2025 và khoảng 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động
nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống
dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ
doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia
đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình
làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được
trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam
giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2025 đạt 80% và
đến 2030 đạt 99% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát
hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; đến năm 2025 đạt
50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới
được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi,
100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu
hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 90% và
năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ
giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi
sinh ở mức 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 19,2/100.000 trẻ sinh sống
vào năm 2025 và xuống dưới 16,4/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành
niên giảm từ 20 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 18/1.000 vào năm 2025 và dưới
18/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu đến năm 2030
có ít nhất một cơ sở y tế tuyến tỉnh cung cấp thí điểm dịch
vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính
và chuyển giới.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình
đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân
và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm
2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ
em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025
và khoảng 99% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85%
vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học
sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 40%
vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong
tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ
nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và 35%
vào năm 2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông
tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào
năm 2025 và 80% vào năm 2030 dân số được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng
giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100%
tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được
phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng
giới.
- Chỉ tiêu 3. Từ năm 2025 trở đi,
100% Trung tâm Văn hóa - Truyền thông cấp huyện, hệ thống truyền thanh cơ sở
xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình
đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh và 100% Trung tâm Văn hóa - Truyền thông các huyện,
thành phố, thị xã có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền các cấp trong việc nâng cao nhận
thức, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đấu trong
việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
2. Rà soát, bổ sung, ban hành, thực
hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính sách và các
chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
3. Đẩy mạnh công tác truyền thông, ứng
dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về
bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Hàng năm tổ chức triển khai Tháng hành
động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15/11 đến
ngày 15/12 hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ nữ, tạo điều kiện cho cán bộ nữ tham gia lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức doanh nghiệp; đẩy mạnh
các hoạt động tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp.
5. Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em gái; nhân rộng mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và thiết lập đường dây nóng hỗ
trợ bảo vệ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới và chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ; huy động từ xã hội, cộng
đồng và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển
khai thực hiện Kế hoạch; rà soát, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính
sách, quy định về bình đẳng giới.
- Tham mưu, tổ chức triển khai Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
hàng năm; tổ chức chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
về bình đẳng giới; xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và thiết lập đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn
nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực
cho đội ngũ làm công tác bình đẳng giới các cấp.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết; tổng hợp báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thực hiện chỉ tiêu 1,2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ
sở giới), chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu
1, 2 của mục tiêu 6. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện
chỉ tiêu 2 của mục tiêu 3 của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Tham mưu lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về bình đẳng giới vào các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh và các chương trình, dự án có liên quan đến
công tác bình đẳng giới.
- Phối hợp, hướng dẫn lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chịu trách nhiệm thu thập và báo
cáo số liệu liên quan đến thực hiện chỉ tiêu 3 của mục
tiêu 2 của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương
lồng ghép đưa nội dung bình đẳng giới trong việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành còn hiệu lực
nhưng chưa đảm bảo quy định về bình đẳng giới để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ phụ
trách pháp chế của các sở, ngành, địa phương, các cộng tác viên trợ giúp pháp
lý về kiến thức bình đẳng giới, lồng ghép giới trong thực thi nhiệm vụ được
giao.
5. Sở Nội vụ
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các chính sách liên quan đến công tác quy hoạch và chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
bổ nhiệm cán bộ nữ. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã bố trí công chức, viên
chức kiêm nhiệm làm công tác bình đẳng giới.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
nữ.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện mục tiêu 1 của Kế hoạch.
6. Sở Y tế
- Chủ động phối hợp với các sở, ngành
liên quan và địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe
sinh sản - kế hoạch hóa gia đình; khắc phục tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh, nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của người mẹ liên
quan đến thai sản.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành,
địa phương triển khai thực hiện mục tiêu 4 của Kế hoạch và các chương trình, dự
án chăm sóc khỏe nhân dân; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn
2021 - 2025 và đến năm 2030.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo
chuẩn bị các điều kiện đảm bảo giảng dạy nội dung về giới, bình đẳng giới theo
lộ trình; chú trọng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giáo dục về giới, giới tính, sức
khỏe sinh sản, bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên
cơ sở giới, quấy rối tình dục, xâm hại tình dục trẻ em, bạo
lực học đường cho giáo viên trong các cấp học.
- Chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai các chỉ tiêu 1,2 của
mục tiêu 5 của Kế hoạch.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông đẩy mạnh về công tác bình đẳng giới; tuyên truyền nhân rộng
các mô hình, điển hình trong việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
đối với các tổ chức, cá nhân đưa các thông tin, hình ảnh mang định kiến giới,
phân biệt đối xử giới trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện chỉ tiêu 3,4 của mục tiêu 6 của Kế hoạch.
9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Tuyên truyền, vận động gia đình và
cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phòng chống bạo lực gia
đình gắn với phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra và
quản lý các sản phẩm văn hóa, các hoạt động vui chơi giải trí đảm bảo bình đẳng
giới, không mang định kiến giới.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực gia đình) của mục
tiêu 3 của Kế hoạch. Thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
10. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị, địa phương liên quan điều tra, xác minh, xử lý tội phạm có hành
vi bạo lực giới, xâm hại tình dục. Phối hợp chặt chẽ trong việc bàn giao đối tượng
có hành vi bạo lực giới về quản lý, giáo dục ở địa bàn dân cư theo quy định.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình
phòng, chống mua bán người. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và địa
phương xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động liên quan
đến điều tra, xác minh, xử phạt đối tượng có hành vi bạo lực giới và hoạt động
mua bán người.
11. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt
động hợp tác quốc tế trong công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên
cơ sở giới.
12. Ngân hàng
Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh: Huy động tối đa các nguồn vốn tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng phụ nữ thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, phụ nữ vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
13. Cục Thống kê
tỉnh
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương
thống kê theo các lĩnh vực có tách biệt giới nhằm phục vụ công tác nghiên cứu,
đánh giá, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập và báo cáo số liệu thực hiện chỉ tiêu 1 của mục
tiêu 3, chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 của Kế hoạch.
14. Các sở,
ngành, đơn vị liên quan khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
chủ động lồng ghép triển khai thực hiện
các chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch.
15. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
Phối hợp tuyên truyền và tăng cường
giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch.
16. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; tổ chức các
hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ giới theo quy
định của pháp luật; theo dõi, giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về bình đẳng giới, phát hiện và kiến nghị giải quyết những trường hợp vi phạm về
bình đẳng giới.
17. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng, ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và Kế hoạch của
tỉnh.
- Huy động, lồng ghép nguồn lực để thực
hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược; quan tâm bố trí
cán bộ, công chức, người làm công tác bình đẳng giới ở cấp
huyện và cơ sở.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch tại địa phương. Tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Yêu cầu các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), hàng năm (trước
ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, khó khăn, kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
được phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|