ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2761/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày
04 tháng 12 năm
2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN HỖ TRỢ THÔN, LÀNG TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1385/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI GIAI ĐOẠN 2019-2020
Thực hiện Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày
21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp
của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 (gọi
tắt là Đề án 1385);
Thực hiện Công văn số 9185/BNN-VPĐP ngày
27/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn triển
khai Đề án hỗ trợ thôn, bản, ấp thuộc các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn
2018-2020;
Thực hiện Quyết định số 183/QĐ-UBND ngày
17/4/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định bộ tiêu chí thôn, làng đạt
chuẩn nông thôn mới; quy trình xét công nhận, công bố thôn, làng đạt chuẩn nông
thôn mới thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019-2020;
UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án 1385 với những nội dung cụ thể như sau:
I. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN 2019-2020:
1. Mục đích, yêu cầu:
Đánh giá thực trạng các thôn, làng thuộc
các xã biên giới; tập trung các nguồn ngân sách Nhà nước từ Trung ương đến địa
phương, nhằm triển khai đồng bộ các giải pháp huy động các nguồn lực để thực hiện
Quyết định số 1385/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
Cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống
vật chất, tinh thần cho người dân tại các thôn, làng thuộc xã đặc biệt khó khăn
khu vực biên giới.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Trực tiếp cải thiện,
nâng cao chất lượng cuộc sống về vật chất, tinh thần cho người dân tại các
thôn, làng của các xã biên giới của tỉnh Gia Lai. Phấn đấu 6 xã biên giới, bình
quân đạt trên 10 tiêu chí xã nông thôn mới vào năm 2020.
b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020
có 21/41 thôn, làng thuộc 6 xã biên giới đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 51,3%, cụ
thể:
- Năm 2018 đã có làng Sơn, xã Ia Nan thuộc
huyện Đức Cơ đạt chuẩn làng nông thôn mới và đã được UBND huyện Đức Cơ công nhận.
- Năm 2020: Phấn đấu có 20 thôn, làng đạt
chuẩn nông thôn mới gồm:
+ Huyện Ia Grai (11 làng) gồm: Làng O,
làng Mit Kom 1, làng Mit Jep, làng Lân, làng Cúc và làng Mit Kom 2 thuộc xã Ia
O, làng Bía Ngó, làng Nú 2, làng Kom Yo, làng Kom Ngó và làng Lang thuộc xã Ia
Chía.
+ Huyện Đức Cơ (05 thôn) gồm: thôn Ia
Nhú, thôn Ia Boong, thôn Đức Hưng, thôn Ia Đao, thôn Ia Kle thuộc xã Ia Nan.
+ Huyện Chư Prông (04 làng) gồm: làng
Klah và làng Ring thuộc xã Ia Mơr; làng Chư Kó và làng Goòng thuộc xã Ia Púch.
- Phấn đấu đến năm 2020, thu nhập của
người dân tại 6 xã biên giới tăng ít nhất 1,6 đến 1,8 lần so với năm 2015 (Thu
nhập bình quân đầu người năm 2015 của từng xã, cụ thể như sau: Xã Ia Mơr: 9 triệu
đồng; xã Ia Púch: 8 triệu đồng; xã Ia Nan: 23,6 triệu đồng; xã Ia Pnôn: 16,9
triệu đồng; xã Ia O: 16,6 triệu đồng; xã Ia Chía: 16,6 triệu đồng). Tỷ lệ hộ nghèo các
xã Ia O, Ia Chía, Ia Pnôn, Ia Nan và Ia Mơr giảm còn ≤ 7%; xã Ia Púch giảm còn
≤ 10%.
- Các thôn, làng đạt được mục tiêu: có
mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả gắn với liên kết vùng nguyên liệu hoặc mô
hình phát triển làng văn hóa du lịch cộng đồng, mô hình Mỗi xã một sản phẩm
(OCOP).
- Cơ bản hoàn thành một số công trình hạ
tầng thiết yếu cấp thôn, làng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân như
điện, nước sinh hoạt và hạ tầng phục vụ sản xuất (giao thông nội đồng, thủy lợi....).
(Chi tiết có Phụ
lục 01 kèm theo)
3. Địa bàn thực hiện:
Kế hoạch được thực hiện trên địa bàn 41
thôn, làng thuộc 6 xã gồm: các xã Ia O, Ia Chía huyện Ia Grai; các xã Ia Nan,
Ia Pnôn huyện Đức Cơ; xã Ia Mơr, xã Ia Púch huyện Chư Prông (theo Quyết định số
1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ
thôn, bản, ấp của các xã đặc biệt khó khăn khu vực biên giới, vùng núi, vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-
2020).
4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến
năm 2020.
5. Nội dung thực hiện:
5.1. Thực trạng của 41 làng thuộc phạm
vi Đề án:
- Có 1/41 làng đạt 4 tiêu chí, chiếm
2,44%;
- Có 2/41 làng đạt 5 tiêu chí, chiếm
4,88%;
- Có 3/41 làng đạt 6 tiêu chí, chiếm
7,32%;
- Có 7/41 làng đạt 7 tiêu chí, chiếm
17,07%;
- Có 5/41 làng đạt 8 tiêu chí, chiếm
12,2%;
- Có 6/41 làng đạt 9 tiêu chí, chiếm
14,63%;
- Có 5/41 làng đạt 10 tiêu chí, chiếm
12,2%;
- Có 3/41 làng đạt 11 tiêu chí, chiếm
7,32%;
- Có 2/41 làng đạt 12 tiêu chí, chiếm
4,88%;
- Có 2/41 làng đạt 13 tiêu chí, chiếm
4,88%;
- Có 3/41 làng đạt 14 tiêu chí, chiếm
7,32%;
- Có 1/41 làng đạt 15 tiêu chí, chiếm
2,44%;
- Có 1/41 làng đạt 18 tiêu chí, chiếm
2,44%;
- Bình quân tiêu chí đạt được của các
thôn, làng là 9,34 tiêu chí.
(Chi tiết có Phụ lục 02 kèm theo)
5.2. Thực trạng của 21 thôn, làng đăng
ký phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới:
- Làng O - xã Ia O - huyện Ia Grai: đạt
đạt 14/19 tiêu chí; còn lại 5/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Cơ sở vật chất
văn hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8), Thu nhập (10), Tổ chức sản xuất
(13), Y tế (15), Môi trường và an toàn thực phẩm (17).
- Làng Mít Kom 1 - xã Ia O - huyện Ia
Grai: đạt 14/19 tiêu chí; còn lại 5/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Cơ sở vật
chất văn hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8), Thu nhập (10), Tổ chức sản xuất
(13), Môi trường và an toàn thực phẩm (17).
- Làng Mit Jep - xã Ia O - huyện Ia
Grai: đạt 8/19 tiêu chí; còn lại 11/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Giao thông
(2), Trường học (5), Cơ sở vật chất văn hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8),
Nhà ở dân cư (9), Thu nhập (10), Hộ nghèo (11), Tổ chức sản xuất (13), Y tế
(15), Môi trường và an toàn thực phẩm (17), Hệ thống chính trị, bình đẳng giới
và tiếp cận pháp luật (18).
- Làng Lân - xã Ia O - huyện Ia Grai: đạt
10/19 tiêu chí; còn lại 9/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Trường học (5), Cơ sở
vật chất văn hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8), Nhà ở dân cư (9), Thu nhập
(10), Hộ nghèo (11), Tổ chức sản xuất (13), Y tế (15), Môi trường và an toàn thực
phẩm (17).
- Làng Cúc - xã Ia O - huyện Ia Grai: đạt
9/19 tiêu chí; còn lại 10/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Trường học (5), Cơ sở
vật chất văn hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8), Nhà ở dân cư (9), Thu nhập
(10), Hộ nghèo (11), Tổ chức sản xuất (13), Y tế (15), Môi trường và an toàn
thực phẩm (17), Quốc phòng và An ninh (19).
- Làng Mit Kom 2 - xã Ia O - huyện Ia
Grai: đạt 11/19 tiêu chí; còn lại 8/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Trường học
(5), Cơ sở vật chất văn hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8), Nhà ở dân cư
(9), Thu nhập (10), Hộ nghèo (11), Tổ chức sản xuất (13), Môi trường và an toàn
thực phẩm (17).
- Làng Bía Ngó - xã Ia Chía - huyện Ia
Grai: đạt 8/19 tiêu chí; còn lại 11/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Quy hoạch
(1), Trường học (5), Cơ sở vật chất văn hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8),
Nhà ở dân cư (9), Thu nhập (10), Tổ chức sản xuất (13), Giáo dục và Đào tạo
(14), Y tế (15), Môi trường và an toàn thực phẩm (17), Hệ thống chính trị, bình
đẳng giới và tiếp cận pháp luật (18).
- Làng Nú 2 - xã Ia Chía - huyện Ia
Grai: đạt 9/19 tiêu chí; còn lại 10/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Quy hoạch
(1), Giao thông (2), Cơ sở vật chất văn hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8),
Nhà ở dân cư (9), Thu nhập (10), Tổ chức sản xuất (13), Y tế (15), Môi trường
và an toàn thực phẩm (17), Hệ thống chính trị, bình đẳng giới và tiếp cận pháp
luật (18).
- Làng Kom Yo - xã Ia Chía - huyện Ia
Grai: đạt 6/19 tiêu chí; còn lại 13/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Quy hoạch
(1), Giao thông (2), Trường học (5), Cơ sở vật chất văn hóa (6), Thông tin và
Truyền thông (8), Nhà ở dân cư (9), Thu nhập (10), Hộ nghèo (11), Tổ chức sản
xuất (13), Giáo dục và Đào tạo (14), Y tế (15), Môi trường và an toàn thực phẩm
(17), Hệ thống chính trị, bình đẳng giới và tiếp cận pháp luật (18).
- Làng Kom Ngó - xã Ia Chía - huyện Ia
Grai: đạt 7/19 tiêu chí; còn lại 12/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Quy hoạch
(1), Giao thông (2), Trường học (5), Cơ sở vật chất văn hóa (6), Thông tin và
Truyền thông (8), Nhà ở dân cư (9), Thu nhập (10), Tổ chức sản xuất (13), Giáo
dục và Đào tạo (14), Y tế (15), Môi trường và an toàn thực phẩm (17), Hệ thống
chính trị, bình đẳng giới và tiếp cận pháp luật (18).
- Làng Lang - xã Ia Chía - huyện Ia
Grai: đạt 7/19 tiêu chí; còn lại 12/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Quy hoạch
(1), Thủy lợi (3), Cơ sở vật chất văn
hóa (6), Thông tin và Truyền thông (8), Nhà ở dân cư (9), Thu nhập (10), Hộ
nghèo (11), Tổ chức sản xuất (13), Giáo dục và Đào tạo (14), Y tế (15), Môi trường
và an toàn thực phẩm (17), Hệ thống chính trị, bình đẳng giới và tiếp cận pháp
luật (18).
- Làng Klah - xã Ia Mơr - huyện Chư
Prông: đạt 8/19 tiêu chí; còn lại 11/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Giao thông
(2), Trường học (5), Cơ sở vật chất văn hóa (6), Nhà ở dân cư (9), Thu nhập
(10), Hộ nghèo (11), Tổ chức sản xuất (13), Giáo dục và Đào tạo (14), Y tế (15),
Môi trường và an toàn thực phẩm (17), Hệ thống chính trị, bình đẳng giới và tiếp
cận pháp luật (18).
- Làng Ring - xã Ia Mơr - huyện Chư
Prông: đạt 12/19 tiêu chí; còn lại 7/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Giao thông
(2), Trường học (5), Cơ sở vật chất văn hóa (6), Thu nhập (10), Văn hóa (16),
Môi trường và an toàn thực phẩm (17), Hệ thống chính trị, bình đẳng giới và tiếp
cận pháp luật (18).
- Làng Goòng - xã Ia Puch - huyện Chư
Prông: đạt 9/19 tiêu chí; còn lại 10/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Giao thông
(2), Thủy lợi (3), Thông tin và Truyền thông (8), Nhà ở dân cư (9), Thu nhập
(10), Hộ nghèo (11), Tổ
chức sản xuất (13), Giáo dục và Đào tạo (14), Môi trường và an toàn thực phẩm (17),
Hệ thống chính trị, bình đẳng giới và
tiếp cận pháp luật (18).
- Làng Chư Kó - xã Ia Puch - huyện Chư
Prông: đạt 9/19 tiêu chí; còn lại 10/19 tiêu chí chưa đạt chuẩn gồm: Giao thông
(2), Thủy lợi (3), Thông tin và Truyền thông (8), Nhà ở dân cư (9), Thu nhập
(10), Hộ nghèo (11), Tổ chức sản xuất (13), Giáo dục và Đào tạo (14), Môi trường
và an toàn thực phẩm (17), Hệ thống chính trị, bình đẳng giới và tiếp cận pháp
luật (18).
- Thôn Ia Nhú - xã Ia Nan - huyện Đức
Cơ: đạt 14/19 tiêu chí; còn 5/19 tiêu chí chưa đạt gồm: Nhà ở dân cư (9), Thu nhập
(10), Y tế (15), Văn hóa (16), Môi trường và an toàn thực phẩm (17).
- Thôn Ia Boong - xã Ia Nan - huyện Đức
Cơ: đạt 15/19 tiêu chí; còn 4/19 tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thông (2), Nhà ở
dân cư (9), Thu nhập (10), Môi trường và an toàn thực phẩm (17).
- Thôn Đức Hưng - xã Ia Nan - huyện Đức
Cơ: đạt 14/19 tiêu chí; còn 5/19 tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thông (2), Nhà ở
dân cư (9), Thu nhập (10), Y tế (15), Môi trường và an toàn thực phẩm (17).
- Làng Sơn - xã Ia Nan - huyện Đức Cơ:
đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018, tuy nhiên khi rà soát theo Bộ
tiêu chí ban hành tại Quyết định số 183/QĐ-UBND ngày 17/4/2019 của UBND tỉnh thì làng chưa đạt
tiêu chí số 10 về thu nhập.
- Thôn Ia Đao - xã Ia Nan - huyện Đức
Cơ: đạt 14/19 tiêu chí; còn 5/19 tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thông (2), Nhà ở
dân cư (9), Thu nhập (10), Y tế (15), Môi trường và an toàn thực phẩm (17).
- Thôn Ia Kle - xã Ia Nan - huyện Đức
Cơ: đạt 13/19 tiêu chí; còn 6/19 tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thông (2), Nhà ở
dân cư (9), Thu nhập (10), Giáo dục và Đào tạo (14), Y tế (15), Môi trường và
an toàn thực phẩm (17).
(Chi tiết có Phụ lục
03 kèm theo)
5.3. Các nội dung hỗ trợ thực hiện Kế hoạch:
a) Các nội dung hỗ trợ trực tiếp:
- Nhóm nội dung về phát triển sản xuất:
Hỗ trợ mô hình phát triển sản xuất tập trung liên kết gắn với vùng nguyên liệu
phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương và tổ chức nhân rộng những mô
hình này trên cơ sở phát triển các sản phẩm đặc trưng, là lợi thế của địa
phương theo Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phát triển mô hình làng du
lịch văn hóa cộng đồng;
- Hỗ trợ xây dựng công trình thiết yếu
nhằm nâng cao đời sống, sinh hoạt của người dân ở các thôn, làng bao gồm nước
sinh hoạt, cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh và sản xuất.
b) Các nội dung lồng ghép:
- Nâng cao năng lực cộng đồng: Tổ chức
các lớp tập huấn về kỹ
năng phát triển cộng đồng cho Ban phát triển thôn, làng, người có uy tín trong
cộng đồng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với mô hình, yêu cầu cụ thể
và phù hợp với nhu cầu của thị trường;
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
xây mới và nâng cấp một số công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển
sản xuất, lưu thông hàng hóa và nhu cầu sinh hoạt của người dân trong thôn,
làng (điện; đường trục thôn, làng; đường ngõ xóm, đường nội đồng; công trình về
môi trường, cơ sở vật chất văn hóa thôn, làng,...).
6. Huy động nguồn vốn để
thực hiện Kế hoạch:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
- Vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách
Trung ương giai đoạn 2019-2020: 43.900 triệu đồng từ nguồn vốn dự phòng của
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, trong đó năm 2019 đã phân bổ 24.138
triệu đồng (theo Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 29/7/2019 của UBND tỉnh).
- Vốn ngân sách địa phương: Lồng ghép từ
vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho chương trình nông thôn mới tại các xã
thuộc phạm vi Đề án,
trong đó năm 2019 đã phân bổ 30.740 triệu đồng (theo Quyết định số 603/QĐ-UBND
ngày 21/12/2018; Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 01/02/2019 của UBND tỉnh). Năm
2020, trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ UBND các huyện xây dựng kế hoạch và xác định
nguồn kinh phí còn thiếu đề xuất UBND tỉnh xây dựng phương án bổ sung kinh phí
hỗ trợ cụ thể và trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ.
- Vốn lồng ghép từ Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững; các Chương trình, dự án thành phần của Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới như: Chương trình mỗi xã một sản phẩm, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, hỗ trợ xây dựng nhà
tiêu và
chuồng
trại hợp vệ sinh Đề án
đầu tư nguồn lực phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững cho các thôn, làng đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
2030.
b) Vốn tín dụng:
Huy động nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, chỉnh
trang nhà ở đạt chuẩn, xóa nhà tạm, nhà dột nát.
c) Vốn Doanh nghiệp:
Huy động vốn hỗ trợ từ các doanh nghiệp
đứng chân trên địa bàn tỉnh, huyện để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng (điện,
thông tin truyền thông ...), phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, phát
triển sản xuất, xóa nhà tạm ...
d) Vốn nhân dân đóng góp:
Huy động nhân dân trên địa bàn tham gia
đóng góp để xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu (theo tỷ lệ quy định tại Nghị
Quyết số 57/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017, Nghị quyết số 84/2018/NQ-HĐND ngày
12/7/2018, Nghị quyết số 104/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân
tỉnh); đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập; cải tạo, chỉnh trang nhà ở,
hàng rào, cổng ngõ đạt chuẩn; xây dựng các công trình nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa
nước, chuồng trại hợp vệ sinh ....
e) Huy động từ nguồn vốn hợp pháp khác:
- Vốn từ thiện của các cơ quan, đơn vị để
hỗ trợ xây nhà tình nghĩa xóa nhà tạm cho người có công; hỗ trợ phát triển sản
xuất cho các hộ nghèo ....
- Huy động sự hỗ trợ, đóng góp, giúp đỡ
của các đơn vị quân đội đóng chân trên địa bàn biên giới.
7. Giải pháp thực hiện:
a) Về tuyên truyền, vận động:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức của các ngành, các cấp về ưu tiên, tăng nguồn lực hỗ trợ các
thôn, làng trong xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, xem đây là
một trong những nhiệm vụ trọng
tâm các cấp, các ngành liên quan để góp phần đạt được mục tiêu của Chương trình
xây dựng làng nông thôn mới đến năm 2020; phát huy vai trò chủ thể và tinh thần
chủ động vươn lên của người dân và cộng đồng các thôn, làng với lực lượng nòng
cốt là các già làng có uy tín trong cộng đồng.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn nâng cao nhận thức cộng đồng tại các thôn, làng về xây dựng nông thôn mới gắn
với chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Công tác tuyên truyền phải đi
vào thực chất, hình thức phù hợp và phát huy tốt vai trò của các đoàn thể chính
trị xã hội trong công tác tuyên truyền.
b) Hàng năm tiến hành rà soát, đánh giá
thực trạng đạt tiêu chí nông thôn mới của từng làng so với bộ tiêu chí thôn,
làng để xây dựng kế hoạch, lộ trình phấn đấu, thực hiện cụ thể.
c) Về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:
- Ngân sách Trung ương tập trung hỗ trợ
các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, sinh hoạt cộng đồng và cải
thiện điều kiện sống trực tiếp cho người dân;
- Lồng ghép các chương trình, dự án đang
triển khai thực hiện trên từng địa bàn; huy động doanh nghiệp hỗ trợ nguyên vật
liệu, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu tới khu vực thi công của các thôn,
làng.
- Đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp, giao
cho cộng đồng và người dân trực
tiếp thực hiện các công trình của thôn, làng có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức
tạp theo quy định tại Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ
về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và Nghị định số
120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công và số
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016-2020.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm
túc cơ chế kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời có chế tài xử lý
nghiêm minh đối với các hành vi sai phạm.
d) Về phát triển sản xuất, tạo sinh kế
nâng cao thu nhập cho người dân:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình liên kết sản
xuất, phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của từng thôn, làng.
- Ưu tiên hỗ trợ các hộ có điều kiện, có
năng lực phát triển sản xuất về lãi suất vốn vay, mua vật tư, hỗ trợ thăm quan,
tập huấn, đào tạo nghề... để phát triển sản phẩm đặc trưng, có lợi thế của địa
phương để từ đó nhân rộng ra địa bàn.
- Thúc đẩy phát triển các mô hình làng
du lịch văn hóa cộng đồng ở các làng có điều kiện phát triển du lịch, gắn với
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và lợi thế của từng thôn, làng.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ
bảo quản sau thu hoạch và các hoạt động, hỗ trợ xúc tiến thương mại theo quy định
của Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
đ) Về nâng cao năng lực:
- Nâng cao năng lực và hướng dẫn cho Trưởng
các thôn, làng; thành viên Ban phát triển thôn, làng; người có uy tín trong cộng
đồng (già làng) để có thể triển khai các nội dung về xây dựng nông thôn mới tại
các thôn, làng. Nội dung tập huấn cần tập trung vào việc nâng cao các kỹ năng
phát triển cộng đồng.
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo
nghề, nhất là phát huy những nghề truyền thống ở thôn, làng; đào tạo nghề theo
nhu cầu, theo địa chỉ sử dụng.
- Gắn các hoạt động đào tạo, tập huấn với
việc tổ chức thăm quan các mô hình, thực tế và các hoạt động phát triển thôn,
làng nổi bật, hiệu quả.
8. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan Thi công trực Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tham mưu, theo dõi, hướng dẫn UBND các huyện Đức Cơ, Chư Prông
và Ia Grai thực hiện Kế hoạch. Hằng
năm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của các địa
phương, kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc của địa phương theo thẩm quyền,
báo cáo UBND tỉnh xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính phân bổ nguồn lực hỗ trợ các địa phương thực hiện Kế hoạch.
- Tiến hành khảo sát, xây dựng các mô
hình phát triển kinh tế cấp thôn, làng theo hướng liên kết chuỗi giá trị gắn với
triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm khai thác, phát huy được
những lợi thế, tiềm năng sẵn có của địa phương (lợi thế về rừng,
cây dược liệu, du lịch cộng đồng gắn với phát triển và bảo tồn văn hóa dân tộc,...).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao
động ở thôn, làng gắn với các mô hình dự án phát triển sản xuất theo chuỗi và
Chương trình OCOP, làng du lịch văn hóa,...
- Lồng ghép các nội dung thực hiện Đề án
đầu tư nguồn lực phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững cho các thôn, làng đặc
biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
2030; các dự án thuộc chương trình giảm nghèo bền vững thuộc phạm vi quản lý của
ngành vào thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan Thường trực
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phương án bổ sung kinh phí
hỗ trợ cụ thể (gồm vốn dự phòng Trung ương giao trung hạn và vốn đối ứng của địa
phương theo quy định) để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, trình
HĐND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan rà soát các cơ chế, chính sách hiện hành và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo
xây dựng chính sách hỗ trợ (hỗ trợ bảo quản sau thu hoạch, xúc tiến thương mại
theo quy định Chương trình Mỗi xã một sản phẩm OCOP), tăng cường huy động các
nguồn vốn chính sách cho vay xã hội, nguồn vốn lồng ghép hỗ trợ phát triển sản
xuất từ các Chương trình, Dự án (Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình 135...)
để đảm bảo bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ thực hiện các mục tiêu và nội dung của Đề
án.
c) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ưu tiên bố trí vốn sự
nghiệp từ ngân sách Trung ương được giao cho hai năm 2019-2020 để xây dựng các
mô hình phát triển kinh tế cấp thôn, làng theo hướng liên kết chuỗi giá trị gắn
với triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm; tập trung hỗ trợ phát triển tổ
hợp tác, hợp tác xã gắn liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; thí điểm mô hình
làng du lịch cộng đồng và tập huấn, nâng cao năng lực về kỹ năng phát triển cộng
đồng.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, tổ chức các lớp đào tạo nghề
cho lao động ở thôn, làng gắn với các mô hình dự án phát triển sản xuất theo
chuỗi và Chương trình OCOP, làng du lịch văn hóa,...
Tham mưu, hướng dẫn các địa phương thực
hiện lồng ghép nguồn vốn từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững thực hiện trên địa
bàn các thôn, làng thuộc phạm vi đề án.
đ) Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan bố trí lồng ghép nguồn vốn về cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực từ Chương
trình 135 giai đoạn 2016-2020 nhằm tăng cường hỗ trợ các thôn, làng thuộc phạm
vi của Đề án 1385.
e) Sở Nội vụ: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện bố trí, luân chuyển, tăng cường cán bộ có năng lực, tâm huyết
của huyện và của các xã đã được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới về đảm nhiệm các vị trí (6 chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND,
Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND) của xã thuộc phạm vi Đề
án 1385 theo nhu cầu tại từng địa phương gắn với công tác cán bộ.
f) Sở xây dựng: Tham mưu, hướng dẫn các
địa phương thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Gia Lai giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 (ban hành tại
Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh) thực hiện trên địa bàn
các thôn, làng thuộc phạm vi đề án.
f) Các Sở, ban, ngành liên quan:
Chủ động bổ sung nội dung hỗ trợ cụ thể
đối với các thôn, làng thuộc phạm vi Đề án vào kế hoạch hoạt động hàng năm của
cơ quan, đơn vị mình để thực hiện.
g) Các Chi nhánh Ngân hàng thương mại và
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh:
- Các Chi nhánh Ngân hàng thương mại: tạo
điều kiện thuận lợi để các địa phương, người dân tiếp cận được với các nguồn
tín dụng ưu đãi hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh: Ưu tiên hỗ trợ các hộ thuộc đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn các
xã biên giới được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập, về
nước sạch, xây dựng nhà ở, nhà vệ sinh; hỗ trợ doanh nghiệp, thương nhân vay vốn
hoạt động thương mại tại các xã biên giới. Triển khai thực hiện Chương trình hỗ
trợ tín dụng đặc thù cho các xã biên giới của tỉnh khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
h) Báo Gia Lai, Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh:
Báo Gia Lai Xây dựng chuyên trang; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chuyên mục tuyên truyền về nội dung, tình hình triển
khai và kết quả thực hiện Đề
án 1385.
i) Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp:
Tổ chức tuyên truyền đến đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp nhân dân về mục
đích, ý nghĩa của Đề án 1385, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”, Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm
trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững” gắn
với 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 13/02/2018 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp về
xây dựng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh nhằm
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về xây dựng nông thôn mới,
phát huy vai trò chủ thể và tinh thần chủ động của nhân dân trong thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
Chỉ đạo, huy động các nguồn hỗ trợ để
giúp đỡ các thôn làng
xây dựng nhà tình nghĩa, xóa nhà tạm.
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo Hội
Liên hiệp phụ nữ các cấp tuyên truyền phụ nữ tại các thôn, làng tham gia chỉnh
trang hàng rào, cổng ngõ, xây dựng mô hình “hàng rào xanh”, “con đường hoa” ... thực hiện đạt chuẩn
chỉ tiêu 17.9. Thôn, làng có ít nhất 70% hộ hội viên, phụ nữ tham gia thực hiện
cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” và có mô hình “Chi hội phụ nữ
5 không, 3 sạch xây dựng nông thôn mới” và chỉ tiêu 18.5. Có 100% phụ nữ nghèo,
phụ nữ dân tộc thiểu số có nhu cầu, được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc
làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức. Không có trường hợp bị cưỡng
ép kết hôn, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Trong thôn, làng không có bạo lực
gia đình
k) UBND các huyện thuộc phạm vi Đề án:
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết, cụ thể
cho từng thôn, làng trên địa bàn để đạt chuẩn các mục tiêu đã đề ra.
- Tập trung chỉ đạo, hỗ trợ nguồn lực
cho các thôn, làng trên địa bàn quản lý phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo mục
tiêu Kế hoạch đề ra.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ
quan, đơn vị, cá nhân phụ trách từng tiêu chí, chỉ tiêu và địa bàn thôn, làng
trong xây dựng nông thôn mới. Định kỳ có kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
các nhiệm vụ được giao cho từng cá nhân, tổ chức.
- Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền cơ sở, Ban
Chỉ đạo các Chương trình MTQG huyện và Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện
đưa mục tiêu phấn đấu và giải pháp thực hiện Kế hoạch vào Nghị quyết, Chương
trình hành động hàng năm để chỉ
đạo triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tích cực tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, tuyên truyền dưới dạng
hội nghị chuyên đề, hội thảo, diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, cách làm
hay, các mô hình hiệu quả; kịp thời khen thưởng và tôn vinh những gương điển
hình tiêu biểu trong triển khai Kế hoạch.
- Cấp ủy, HĐND, UBND các huyện tổ chức
thực hiện công tác bố trí, luân chuyển, tăng cường cán bộ có năng lực, tâm huyết
của huyện và của các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới về đảm nhiệm
các vị trí cán bộ chủ chốt của xã thuộc phạm vi Đề án theo thẩm quyền phân cấp, đảm
bảo đúng quy định, thiết thực, hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá, kết quả triển khai Kế hoạch trên địa bàn; thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ kết quả, tiến độ thực hiện vào ngày 25 hàng tháng và
đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên
quan để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Nhận được Kế hoạch này, yêu cầu các
sở, ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
TT
Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các TV BCĐ các CT MTQG tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- VPĐP NTM tỉnh;
- UBND các huyện: Đức Cơ, Chư Prông, Ia Grai;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|