ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Lai Châu, ngày
05 tháng 3 năm 2019
|
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, toàn xã hội và Nhân dân về việc chăm sóc
phát triển toàn diện trẻ em trong gia đình và cộng đồng.
Xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành về vấn đề chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời;
trao đổi thông tin, theo dõi, giám sát việc cung cấp dịch vụ chính sách phát
triển toàn diện trẻ em.
Tăng cường hỗ trợ trẻ
em đến 8 tuổi tiếp cận các dịch vụ chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em
ưu tiên nhóm trẻ em dưới 3 tuổi, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em dân tộc
thiểu số đang sống ở các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn.
Thu hút đầu tư tài trợ
từ các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai thực hiện kế hoạch.
II.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
1.
Mục tiêu
1.1. Mục tiêu
chung
Bảo đảm cho trẻ em đến 8 tuổi được phát triển toàn diện về thể chất, trí
tuệ, tinh thần; được bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển
toàn diện theo độ tuổi nhằm thực hiện các quyền của trẻ em, góp phần phát triển
nguồn nhân lực quốc gia.
1.2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Phấn đấu
60% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn
diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh
dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội.
b) Phấn đấu
60% cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở
giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ
tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng
liên quan để hỗ trợ, chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
c) Phấn đấu
40% các huyện, thành phố xây dựng mạng lưới kết nối và chuyển tuyến các dịch vụ
chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu của
trẻ em đến 8 tuổi và thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại
gia đình và cộng đồng.
1.3. Mục
tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) Phấn đấu
80% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn
diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh
dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội.
b) Phấn đấu
80% cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở
giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ
tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng
liên quan để hỗ trợ, chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
c) Phấn đấu
75% các huyện, thành phố xây dựng, duy trì mạng lưới kết nối và chuyển tuyến
các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá
nhu cầu của trẻ em đến 8 tuổi và thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
2. Đối tượng, thời gian thực hiện kế hoạch
2.1. Đối
tượng
- Trẻ em đến 8
tuổi.
- Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
2.2. Thời
gian thực hiện kế hoạch: Từ
năm 2019 đến năm 2025.
3. Nôi dung các hoạt động
3.1. Truyền
thông nâng cao nhận thức về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong những
năm đầu đời cho các cấp, các ngành, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và cộng đồng
Thực hiện các
hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng
đồng về tầm quan trọng của sự phát triển bộ não của trẻ trong giai đoạn đầu đời,
đặc biệt trong 1.000 ngày đầu đời đẩy mạnh sự tham gia và cam kết của cha mẹ đối
với thực hiện chăm sóc phát triển toàn diện của trẻ em; nâng cao nhu cầu và sự
tiếp cận các dịch vụ cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em để đảm bảo sự phát triển
sớm và toàn diện cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là trong 1.000 ngày đầu đời.
Xây dựng chiến
lược truyền thông về chăm sóc phát triển toàn diện cho trẻ em với mục tiêu phổ
biến các kiến thức, kỹ năng thực hành tốt, các bài học kinh nghiệm về việc chăm
sóc phát triển toàn diện trẻ em.
Tổ chức các
chiến dịch truyền thông lồng ghép với các dịch vụ chăm sóc cho trẻ em tại cộng
đồng với mục tiêu phổ biến các kiến thức, kỹ năng, các bài học kinh nghiệm về
chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
Cung cấp thông
tin về các chương trình và dịch vụ phát triển toàn diện trẻ em; đa dạng về
phương thức tiếp cận các chương trình, dịch vụ này tại cộng đồng, địa phương.
Tổ chức các hoạt
động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng các chủ đề phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
Tổ chức các hoạt
động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học; thông qua các phương tiện
truyền thông sẵn có tại cộng đồng và thông qua hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc
thi hoặc cung cấp tờ gấp cho các đối tượng của chương trình.
3.2.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác trẻ em của các
ngành, đoàn thể các cấp, các cơ sở cung cấp dịch vụ về các kiến thức, kỹ năng
liên quan đến chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời
Tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp thuộc ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao
động - Thương binh và Xã hội, các ngành, đoàn thể liên quan, người chăm sóc trẻ
tại các cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội,
giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, nhân viên y tế về chăm sóc và phát
triển toàn diện trẻ em.
Tổ chức các
khóa đào tạo với nội dung về phát triển toàn diện trẻ em phù hợp với các nhóm đối
tượng tập huấn.
3.3. Tư
vấn, hướng dẫn, giáo dục cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em các kiến thức kỹ
năng chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi.
Tư vấn, hướng
dẫn cho các bà mẹ trong thời kỳ mang thai đảm bảo cho các bà mẹ được khám thai,
tiêm phòng trước sinh; tư vấn cho các bà mẹ chuẩn bị các kiến thức, kỹ năng
chăm sóc trẻ sau khi sinh; triển khai sàng lọc trước sinh và sơ sinh phát hiện
các dị tật và có hướng xử lý phù hợp; tư vấn dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai.
Hướng dẫn cha
mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học về kiến thức và kỹ
năng nuôi dưỡng chăm sóc trẻ đến 8 tuổi; thời điểm học tập quan trọng của trẻ
em thuộc nhóm tuổi này, cơ hội phát triển toàn diện và học tập trong những năm
đầu đời, các kỹ năng đảm bảo an toàn tính mạng, hỗ trợ phát triển tâm lý, tinh
thần cho trẻ đến 8 tuổi; hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt sống tại Trung tâm
Bảo trợ xã hội tỉnh được phát triển toàn diện về kỹ năng tạo môi trường an toàn
đảm bảo tính mạng, thân thể của trẻ em ở nhiều độ tuổi khác nhau.
3.4. Bảo
đảm cung cấp các dịch vụ toàn diện theo nhu cầu cho trẻ em đến 8 tuổi về chăm
sóc sức khỏe và dinh dưỡng, giáo dục, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội.
3.4.1. Cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em từ 0 đến 8 tuổi và phụ nữ mang thai
Can thiệp về
chăm sóc sớm sự phát triển của trẻ được triển khai lồng ghép tại cộng đồng và
tuyến y tế cơ sở, chú trọng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em trong 1.000 ngày đầu
đời, bao gồm cả chăm sóc từ khi trẻ còn trong bụng mẹ.
Chăm sóc trẻ sơ
sinh đến 3 tuổi: Sử dụng sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em để gia đình và cơ
sở y tế theo dõi, chăm sóc, tư vấn, nuôi dưỡng trẻ tại gia đình và cộng đồng;
cho trẻ bú mẹ sớm và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, áp dụng chế độ dinh dưỡng
phù hợp với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bổ sung vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang
thai và trẻ nhỏ từ 6 đến 24 tháng tuổi; phát hiện và điều trị trẻ em suy dinh
dưỡng cấp tính; nhận thức về vệ sinh và tiếp cận với nước sạch.
Chăm sóc trẻ từ
3 đến 6 tuổi: Thực hiện lập sổ theo dõi sức khỏe toàn diện cho trẻ em và khám sức
khỏe định kỳ hàng năm cho trẻ em, sàng lọc sớm phát hiện các nguy cơ và bệnh tật
và chuyển các cơ sở y tế để điều trị thích hợp; can thiệp giảm suy dinh dưỡng
thấp còi, bao gồm thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung hợp lý và bổ sung
vi chất dinh dưỡng cho trẻ em; chế độ ăn uống lành mạnh và tư vấn dinh dưỡng
cho gia đình chăm sóc trẻ phù hợp với từng lứa tuổi ( 3-6 tuổi, 6-8 tuổi).
Triển khai lồng
ghép dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong hệ thống chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ em.
Triển khai
công tác tiêm chủng cho trẻ em đặc biệt trẻ em vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng có nhiều dân di cư, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Triển khai thí
điểm công cụ sàng lọc, phát hiện sớm trẻ khuyết tật và chuyển tuyến trẻ khuyết
tật trên địa bàn để can thiệp kịp thời.
3.4.2. Hỗ
trợ giáo dục cho trẻ em đến 8 tuổi
Hỗ trợ giáo dục
cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ tập trung vào trẻ 0-3 tuổi, tăng cường mạng lưới
sân chơi cho trẻ em dưới 3 tuổi.
Hỗ trợ giáo dục
cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi, tập trung vào các can thiệp chính: Các chương trình học
tập sớm (học tập vui chơi) và chuẩn bị cho trẻ chuyển tiếp sang giáo dục tiểu học;
hướng dẫn kỹ năng sống cho trẻ em từ 6 đến 8 tuổi; tăng cường chăm sóc dinh dưỡng
học đường cho trẻ, tăng cường giáo dục ngôn ngữ cho trẻ em dân tộc thiểu số trẻ
trong các trường học, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ về phát hiện sớm, can thiệp sớm
đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục
hòa nhập đối với trẻ khuyết tật.
3.4.3. Hỗ
trợ bảo vệ chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội
Hỗ trợ trẻ được
tiếp cận các dịch vụ đảm bảo trẻ em được an toàn tính mạng, chăm sóc nuôi dưỡng,
bảo vệ không bị xâm hại, bạo lực, phát triển tâm lý, tâm thần, ưu tiên trẻ em
vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, trẻ em dân tộc thiểu số.
Đảm bảo cho trẻ
em được đăng ký khai sinh đúng thời hạn quy định, đặc biệt trẻ em vùng miền
núi, vùng sâu vùng xa, trẻ em dân tộc thiểu số.
Tạo môi trường
an toàn để trẻ em không bị xâm hại, bạo lực; đảm bảo trẻ phát triển tâm lý, tâm
thần, xã hội tích cực; đảm bảo an toàn thân thể không bị tai nạn thương tích,
hướng dẫn về kiến thức và kỹ năng cho trẻ em từ 6 đến 8 tuổi về phòng, chống bạo
lực, kỹ năng tự bảo vệ, chăm sóc bản thân.
Đảm bảo trẻ em
được hưởng đầy đủ các chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước, đặc biệt là các
chính sách bảo đảm quyền được vui chơi, giải trí của trẻ.
Đảm bảo các
chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em được ban hành/thực hiện và tiếp cận đến tất
cả trẻ em, ưu tiên cho trẻ em ở các gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Phát triển mạng
lưới các cộng tác viên bảo vệ trẻ em, cộng tác viên công tác xã hội tại thôn, bản
có thể hỗ trợ và tư vấn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em.
3.5. Xây
dựng cơ chế phối hợp liên ngành, mạng lưới kết nối chuyển tuyến dịch vụ hỗ trợ
chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.
Thí điểm triển khai các mô hình và tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hướng dẫn
nhân rộng mô hình sau 3 năm triển khai
3.5.1 Xây dựng
cơ chế phối hợp liên ngành về vấn
đề chăm sóc và phát triển toàn diện trẻ em trong đó phân công trách nhiệm cụ thể
của các ngành trong việc phối hợp liên ngành, trách nhiệm liên kết mạng lưới dịch
vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em và chuyển tuyến các dịch vụ giữa các cấp.
3.5.2 Rà
soát các dịch vụ và xây dựng các gói dịch vụ cơ bản về chăm sóc phát triển toàn
diện trẻ em.
Chăm sóc y tế
cho phụ nữ mang thai gồm 6 nội dung sau: (1) Khám thai; (2) Có sự trợ giúp của nhân
viên y tế quá trình sinh; (3) Tiêm chủng đầy đủ; (4) Tư vấn về chế độ dinh dưỡng
đầy đủ trong thai kỳ; (5) Bổ sung axit folic và sắt cho bà mẹ mang thai; (6) Hướng
dẫn chăm sóc trẻ sau sinh.
Chăm sóc y tế cho
trẻ từ 0 đến 8 tuổi, chăm sóc Y tế tập trung hài hòa cả sức khỏe thể chất và sức
khỏe tinh thần, bao gồm 4 nội dung sau: (1) Tiêm chủng đầy đủ; (2) Tiếp cận với
chăm sóc y tế khi bị ốm; (3) Phát hiện sớm và can thiệp sớm các loại hình khuyết
tật; (4) Phòng ngừa và điều trị rối loạn tâm thần và sàng lọc rối nhiễu tâm trí
ở trẻ em.
Chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ từ 0 đến 8 tuổi, bao gồm 5 nội dung sau: (1) Trẻ được bú hoàn
toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sau sinh; (2) Trẻ được ăn bổ sung đúng cách;
(3) Được theo dõi cân nặng, chiều cao phù hợp với lứa tuổi; (4) Phòng ngừa và
điều trị suy dinh dưỡng cấp tính - mức trung bình và nghiêm trọng; (5) Được uống
sữa ở lứa tuổi mầm non, tiểu học.
Nước sạch vệ
sinh môi trường, bao gồm 3 nội dung: (1) Tiếp cận với nước sạch; (2) Tiếp cận với
vệ sinh môi trường; (3) Vệ sinh cá nhân/Rửa tay.
Giáo dục với
trẻ em gồm 7 nội dung: (1) Giáo dục cách nuôi dạy trẻ em, ưu tiên giáo dục về
chăm sóc và kích thích sự phát triển toàn diện của trẻ trong 1000 ngày đầu đời;
(2) Can thiệp sớm giúp trẻ tăng trưởng và phát triển (học tập thông qua vui
chơi); (3) Các chương trình giáo dục trẻ em trước khi trẻ bước vào lớp 1; (4)
Đánh giá sự PTTDTE từ 3 đến 5 tuổi; (5) Tiếp cận giáo dục tiểu học; (6) Giáo dục
giới tính và bình đẳng giới; (7) Giáo dục kỹ năng sống.
Bảo vệ chăm
sóc trẻ, bao gồm 6 nội dung: (1) Đăng ký khai sinh và đảm bảo an toàn tính mạng;
(2) Các kỹ năng nuôi dạy, chăm sóc trẻ tích cực; (3) Chăm sóc thay thế dành cho
trẻ em không được cha mẹ chăm sóc; (4) Các dịch bảo vệ trẻ em gồm phòng ngừa, hỗ
trợ và can thiệp dành cho trẻ; (5) Kỹ năng tự bảo vệ dành cho trẻ; (6) Phòng ngừa
TNTTTE bao gồm đảm bảo chỗ ở an toàn.
Phúc lợi xã hội
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm 3 Nội dung: (1) Tiếp cận Chính sách hỗ
trợ cho trẻ em bao gồm trợ cấp xã hội; (2) Hỗ trợ các thủ tục pháp lý; (3) Vui
chơi giải trí cho trẻ em.
Gói dịch vụ hỗ
trợ cha mẹ, người chăm sóc trẻ tại gia đình: (1) Kỹ năng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ
bao gồm về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, bảo vệ trẻ em an toàn tính mạng, bảo
vệ khỏi xâm hại bạo lực; (2) Kỹ năng hỗ trợ trẻ phát triển tâm lý cho trẻ; (3)
Kỹ năng phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường về tâm thần ở trẻ.
3.5.3. Triển
khai xây dựng mạng lưới liên kết các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ
em tại cộng đồng
Triển khai thực
hiện các dịch vụ: (1)Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em từ
0 đến 8 tuổi; (2) Dịch vụ giáo dục cho trẻ em từ từ 0 đến 8 tuổi; (3) Dịch vụ bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; (4)Dịch vụ liên quan đến Phúc lợi xã hội và chính sách
BTXH; (5) Dịch vụ hỗ trợ cha mẹ chăm sóc và phát triển toàn diện trẻ em tại gia
đình.
Thành lập ban
điều hành triển khai chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại các cấp và mạng
lưới cộng tác viên tại cộng đồng tham gia công tác chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em. Ban điều hành phân công các ngành liên quan tại địa phương hỗ trợ các dịch
vụ theo nhu cầu của trẻ hoặc chuyển tuyến đến các dịch vụ chuyên sâu.
Thường xuyên
theo dõi và đánh giá nhu cầu về phát triển toàn diện trẻ em của trẻ đang theo học
tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trẻ khám, chữa bệnh tại trạm y tế để
kết nối cung cấp dịch vụ cho trẻ.
3.5.4.Triển
khai thí điểm và nhân rộng một số mô hình phát triển toàn diện trẻ em
Lựa chọn địa
bàn thí điểm triển khai một số mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em
những năm đầu đời, ưu tiên cho trẻ em dưới 3 tuổi, bao gồm: (1) Mô hình “Dịch
vụ thân thiện với trẻ nhỏ tại cộng đồng” để theo dõi sức khỏe và sự phát triển
của trẻ, tư vấn chăm sóc sức khỏe, tư vấn nuôi dưỡng trẻ tốt hơn trong 1.000
ngày đầu đời; (2) Mô hình tư vấn, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc và phát triển
toàn diện trẻ em theo các lứa tuổi từ từ 0 đến 8 tuổi các kiến thức kỹ năng
chăm sóc trẻ tại gia đình, cộng đồng; (3) Mô hình hỗ trợ trẻ chuyển tiếp vào tiểu
học; (4) Mô hình kết nối dịch vụ chăm sóc và phát triển toàn diện trẻ em tại cộng
đồng dựa trên đánh giá nhu cầu của trẻ.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân
sách Trung ương và địa phương được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, dự án có liên
quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp
khác.
3. Căn cứ nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán
chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chịu
trách nhiệm:
a) Tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức các
hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ
em.
c) Xây dựng mạng
lưới kết nối, lồng ghép dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; hỗ trợ trẻ
em tiếp cận các dịch vụ về chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc
lợi xã hội.
d) Triển khai
thí điểm các mô hình kết nối dịch vụ chuyển tuyến chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em; xây dựng Chương trình tư vấn, giáo dục cha mẹ về chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em những năm đầu đời, thí điểm và chỉ đạo triển khai Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
đ) Theo dõi,
giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chủ trì, triển khai hỗ trợ
giáo dục phù hợp cho trẻ em đến 8 tuổi; hỗ trợ
giáo dục sớm cho trẻ em và triển khai giáo dục kỹ năng cho trẻ em trước
tuổi đi học và học sinh tiểu học; hướng dẫn giáo dục phù hợp đảm bảo sự phát
triển toàn diện trẻ em tại cộng đồng; triển khai thí điểm các mô hình theo chức
năng của ngành.
3. Sở Y tế
Chủ trì, triển khai cung
cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện
trẻ em; hướng dẫn chăm sóc sức khỏe trẻ em đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ
em; triển khai thí điểm các mô hình theo chức năng của ngành.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Hàng năm chủ trì, tham mưu triển khai các hoạt
động văn hóa, thể thao và du lịch phù
hợp với đặc điểm của từng lứa tuổi và sự phát triển toàn diện của trẻ em; lồng
ghép nội dung chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc; phối hợp hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến phát triển toàn
diện trẻ em trong gia đình.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) cho các chương trình, dự án về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em;
hướng dẫn việc đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ
em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các sở, ngành và địa
phương.
6. Sở Tài
chính
Hàng năm trên cơ sở dự
toán của các sở, ban, ngành lập, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa
phương và lồng ghép kinh phí thực hiện các chương trình, dự án có liên quan Sở
Tài chính tổng hợp, tham mưu, trình UBND tỉnh cân đối kinh phí thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
7. Các sở,
ngành
Theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai hỗ trợ Kế hoạch chăm sóc vì sự
phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Viẹt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
xã hội trên địa bàn tỉnh
Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em những năm đầu đời trong tổ chức mình; triển khai các mô hình;
triển khai chương trình tư vấn, giáo dục làm cha, mẹ về chăm sóc phát triển
toàn diện trẻ em; giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về chăm sóc
phát triển toàn diện trẻ em.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành
chức năng.
b) Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn xây dựng kế hoạch
triển khai, trong đó chú trọng việc triển khai xây dựng mạng lưới kết nối dịch
vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời; hỗ trợ trẻ em đến 8
tuổi được tiếp cận với các dịch vụ; triển khai mô hình, đánh giá, nhân rộng
mô hình tại địa phương; triển khai các hoạt động tư vấn, giáo dục làm cha
mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
c) Bố trí nguồn ngân sách địa phương thực hiện Kế hoạch theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Huy động nguồn lực triển khai Kế hoạch tại địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này
với các chương trình, dự án khác có liên quan tại địa phương.
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội) về tình hình thực hiện Kế hoạch tại địa
phương để tổng hợp báo cáo.
Trên đây là
nội dung kế hoạch thực hiện Đề án chăm
sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng
đồng giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan và UBND
các huyện, thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và báo cáo kết
quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
trước ngày 05/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo.
Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh, khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
) để tổng hợp điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi
nhận:
- Bộ Lao
động ‑ TBXH ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|