ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 263/KH-UBND
|
An Giang, ngày 25
tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO CÁC TIÊU CHÍ, CHỈ TIÊU ĐỐI VỚI CÁC XÃ ĐÃ
ĐẠT CHUẨN “XÃ NÔNG THÔN MỚI” ĐẾN NĂM 2020
I. KHÁI QUÁT
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Kết quả thực hiện:
Thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa 10
về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Thủ tướng Chính phủ đã triển
khai Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước
từ năm 2010 và ban hành hệ thống cơ chế chủ trương, chính sách, hướng dẫn tương
đối đồng bộ về xây dựng nông thôn mới.
Sau hơn 07 năm triển khai thực
hiện Chương trình, với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, sự chung sức của cả hệ
thống chính trị, sự nỗ lực của các cấp chính quyền và sự hưởng ứng của nhân
dân, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại An Giang đã đạt
được nhiều kết quả nhất định. Nông nghiệp phát triển khá theo hướng đẩy mạnh ứng
dụng khoa học - công nghệ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi từng bước gắn
với nhu cầu thị trường; năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm nông nghiệp được
nâng lên, thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng mở rộng. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn được tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp. Đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn được cải thiện; công tác xóa đói,
giảm nghèo, giải quyết việc làm đạt được kết quả quan trọng; cảnh quan môi trường
nông thôn được cải thiện. Nhiều địa phương đã tích cực, chủ động, sáng tạo, nêu
cao tinh thần trách nhiệm đối với nhân dân, tập trung huy động nhiều nguồn lực
triển khai Chương trình. Chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở được
nâng lên, dân chủ được phát huy; an ninh - chính trị, trật tự xã hội địa bàn
nông thôn được giữ vững; niềm tin của nhân dân đối với các cấp ủy đảng, chính
quyền được củng cố, nâng lên.
Căn cứ Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; ngày 17/10/2016, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Căn cứ vào tình hình thực
tế của tỉnh An Giang, ngày 28/11/2016 Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
số 3379/QĐ-UBND về ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh An Giang giai đoạn
2016 - 2020 gồm 19 tiêu chí và 49 chỉ tiêu, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Trên cơ sở Quyết định số
948/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của UBND tỉnh ban hành hướng dẫn phương pháp xác định,
đánh giá mức độ đạt tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và các văn bản
hướng dẫn của các sở, ngành phụ trách tiêu chí nông thôn mới, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các xã đã rà soát, cập nhật đánh giá theo Quyết định số
3379/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh.
Tính đến ngày 31/12/2017, toàn
tỉnh đã có 33/119 xã được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn “Xã
nông thôn mới” (chiếm 27,32%), 7 xã đạt 15-18 tiêu chí, 44 xã đạt 10-14 tiêu
chí, 34 xã đạt 5-9 tiêu chí; bình quân toàn tỉnh đạt 12,9 tiêu chí/xã và không
còn xã nào đạt dưới 5 tiêu chí. Trong đó:
- Năm 2017: Có 12 xã đạt chuẩn
nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới của Quyết định 3379/QĐ-UBND ngày
28/11/2016;
- Giai đoạn 2011-2016: Có 21 xã
đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới của Quyết định
2361/QĐ-UBND ngày 15/11/2013.
Đối với 21 xã đạt chuẩn nông
thôn mới giai đoạn 2011-2016, thời gian qua các địa phương đã tiếp tục rà soát,
cập nhật đánh giá theo bộ tiêu chí mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động
nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân tiếp tục tham gia, duy trì nâng chất
các tiêu chí, chỉ tiêu đạt theo quy định mới. Tuy nhiên, theo báo cáo của các
huyện, thị xã, thành phố cập nhật đánh giá theo bộ tiêu chí của Quyết định số
3379/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh, đến cuối năm 2017, chỉ có 07/21 xã giữ vững,
duy trì nâng chất theo bộ tiêu chí mới, cụ thể:
- Có 07 xã giữ vững 19 tiêu chí
gồm: Vĩnh Phú, Vĩnh Trạch, Thoại Giang - huyện Thoại Sơn; Vĩnh Châu, Vĩnh Tế -
Thành phố Châu Đốc; Long An - thị xã Tân Châu; Núi Voi - huyện Tịnh Biên;
- Có 03 xã đạt 18 tiêu chí gồm:
Xã Khánh An - huyện An Phú; Phú Bình - huyện Phú Tân và xã Kiến Thành - huyện
Chợ Mới;
- Có 07 xã đạt 17 tiêu chí gồm:
Bình Chánh - huyện Châu Phú; Vĩnh Nhuận - huyện Châu Thành; xã Long Điền A,
Long Điền B - huyện Chợ Mới; Vĩnh Gia - huyện Tri Tôn; Mỹ Hòa Hưng và Mỹ Khánh
- TP. Long Xuyên;
- Có 2 xã đạt 16 tiêu chí gồm:
Xã Bình Thủy và Mỹ Đức - huyện Châu Phú;
- Có 01 xã đạt 15 tiêu chí gồm:
Xã Tân Hòa - huyện Phú Tân;
- Có 01 xã đạt 14 tiêu chí: Xã
Vĩnh Thành - huyện Châu Thành.
(Chi tiết xem phụ lục 1 đính
kèm)
2. Nguyên nhân các chỉ tiêu,
tiêu chí chưa đạt:
a) Nguyên nhân khách quan
- Năm 2017 là năm đầu tiên triển
khai Bộ tiêu chí xã nông thôn mới của tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 có
nhiều tiêu chí, chỉ tiêu thay đổi do với Bộ tiêu chí cũ nên dẫn đến gặp nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện. Nhiều địa phương còn lúng túng trong quá
trình xác định đánh giá mức độ đạt tiêu chí nông thôn mới của xã.
- Một số nội dung tiêu chí, chỉ
tiêu hoàn toàn mới:
+ Tiêu chí 13 về Tổ chức sản xuất:
Theo yêu cầu của tiêu chí mới xã phải có HTX hoạt động theo Luật HTX 2012, các
xã được công nhận từ năm 2016 về trước chỉ cần có Tổ hợp tác hoạt động có hiệu
quả thì đã đạt yêu cầu tiêu chí.
+ Chỉ tiêu 17.8 về Tỷ lệ hộ gia
đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an
toàn thực phẩm, đây là chỉ tiêu mới liên quan đến 03 ngành gồm y tế, nông nghiệp,
công thương dẫn đến các xã lúng túng trong khâu xác định, cập nhật số liệu và
hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ minh chứng theo yêu cầu.
+ Chỉ tiêu 18.5 về chuẩn tiếp cận
pháp luật, năm 2017 là năm đầu tiên triển khai chuẩn tiếp cận pháp luật, bên cạnh
đó do Trung ương thay đổi bộ tiêu chí về chuẩn tiếp cận pháp luật dẫn đến việc
lúng túng trong triển khai cho địa phương và cập nhật hồ sơ minh chứng.
+ Chỉ tiêu 18.6 về bình đẳng giới
và phòng chống bạo lực gia đình, theo yêu cầu của chỉ tiêu xã phải có nữ lãnh đạo
chủ chốt và có mô hình nhà tạm lánh cho người bị bạo lực gia đình hay bạo hành
về giới, 100% phụ nữ nghèo được vay vốn…
+ Chỉ tiêu 19.1 về lực lượng
dân quân vững mạnh rộng khắp và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng, các xã đã
thực hiện chỉ tiêu này trước khi được đưa vào bộ tiêu chí nông thôn mới, hiện tại
chỉ cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ minh chứng thì có thể đạt chỉ tiêu này.
- Một số nội dung tiêu chí, chỉ
tiêu có mức quy định tăng cao:
+ Tiêu chí 11 về Tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ <=7% xuống chỉ còn <=4%; và quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg có nhiều thay đổi so với trước
đó bao gồm quy định thu nhập 700.000 đồng/người/tháng và 05 tiêu chí tiếp cận dịch
vụ xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
+ Chỉ tiêu 15.1 về tỷ lệ người
dân tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) tăng từ 70% lên 85% đây là một trong hai chỉ
tiêu có mức tăng cao nhất. Chỉ tiêu này nằm trong nhóm chỉ tiêu thiếu bền vững
và rất dễ thay đổi vì số thẻ BHYT thay đổi liên tục qua từng tháng, từng quí
trong khi chất lượng khám chữa bệnh tại cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác cập
nhật số liệu và hồ sơ minh chứng cho chỉ tiêu này cần thực hiện liên tục.
+ Chỉ tiêu 17.1 về tỷ lệ hộ dân
sử dụng nước sạch cũng tăng từ 80% lên 85%. Để chỉ tiêu này đạt theo yêu cầu, cần
phải rà soát hệ thống cấp nước để nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch.
Ngoài ra, đối với việc thực hiện
chỉ tiêu 19.2 về an ninh trật tự còn nhiều bất cập, chồng chéo trong hướng dẫn
đánh giá theo Thông tư số 23/2012/TT- BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an về quy
định tỷ lệ tăng/giảm số vụ vi phạm, khung hình phạt.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Sau khi được công nhận đạt
chuẩn một số địa phương có biểu hiện thỏa mãn với kết quả đạt được, thiếu sự tập
trung, không tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực
hiện việc duy trì, giữ vững và nâng chất mức độ đạt chuẩn các tiêu chí.
- Một số xã đã được công nhận
nhưng chỉ tiêu, tiêu chí còn thiếu bền vững, dễ biến động như: bảo hiểm y tế, hộ
nghèo, cảnh quan, môi trường…
II. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DUY TRÌ NÂNG CHẤT
1. Mục tiêu và yêu cầu:
a) Mục tiêu
- Duy trì, nâng cao chất lượng
Bộ tiêu chí xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020
được ban hành tại Quyết định số 3379/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang;
- Đảm bảo sau thời gian công nhận
(kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn “Xã nông thôn mới”) phải
tiếp tục phấn đấu, cập nhật đạt chuẩn các tiêu chí, chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí
hiện hành.
b) Yêu cầu
- Phát huy kết quả đã đạt được
trong xây dựng nông thôn mới, tiếp tục huy động sức mạnh của cả hệ thống chính
trị trong việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thực hiện thắng lợi
việc duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đến năm 2020. Động viên các tầng
lớp nhân dân tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, nêu cao tinh thần tự lực,
tự cường cùng với xã hội tích cực hưởng ứng phong trào thi đua “An Giang chung
sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020” với những việc làm cụ thể và
thiết thực góp phần duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí, chỉ tiêu đối với các
xã đã được công nhận xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới”;
- Xác định rõ nội dung công việc,
dự toán ngân sách thực hiện; trong đó làm rõ nhu cầu nguồn vốn từ các công
trình, dự án, mô hình được lập, thời gian, giải pháp thực hiện và phân công
trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để triển khai
thực hiện kế hoạch;
- Phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu thực tế của người
dân.
2. Nội dung thực hiện:
a) Đối với nhóm tiêu chí
không thay đổi
- Tiêu chí 1 về Quy hoạch: Khẩn
trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch sản xuất trong
đồ án quy hoạch xã nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp.
- Tiêu chí 2 về Giao thông: Tiếp
tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương, tăng mức độ hưởng thụ trực tiếp cho người dân
nông thôn.
- Tiêu chí 3 về Thủy lợi: Tập
trung ưu tiên đầu tư kiên cố hoá các công trình thủy lợi đầu mối; từng bước
hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng nâng cao năng lực tưới tiêu đáp ứng yêu cầu
sản xuất, dân sinh và phòng chống thiên tai.
- Tiêu chí 4 về Điện: Tiếp tục
hoàn thiện và phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện đạt chuẩn theo qui định, đảm
bảo phục vụ sản xuất và đời sống của người dân khu vực nông thôn. Đồng thời, tiếp
tục nâng cao chất tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn theo
quy định.
- Tiêu chí 5 về Trường học: Thực
hiện đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia theo đề án Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất trường học thuộc các xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đẩy
nhanh tiến độ thi công và hoàn thành các công trình trường học trên địa bàn và
nghiệm thu, đưa vào sử dụng.
- Tiêu chí 6 về Cơ sở vật chất
văn hóa: Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng phát triển hệ thống thiết chế văn
hoá, thể thao cơ sở; hoàn thiện hệ thống Trung tâm Văn hoá - HTCĐ xã (chỉ tiêu
6.1), điểm sinh hoạt văn hoá, thể thao ấp; quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở
vật chất văn hóa, thể thao được đầu tư trên địa bàn (chỉ tiêu 6.3). Xây dựng mô
hình thí điểm xã hội hóa trong sinh hoạt văn hóa - thể thao tại các Trung tâm
văn hóa và HTCĐ của các xã đạt chuẩn nông thôn mới để phát huy tốt công năng
công trình.
- Tiêu chí 7 về Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn: Từng bước hoàn thiện hệ thống chợ và cơ sở hạ tầng thương
mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu của người
dân.
- Tiêu chí 8 về Thông tin và
truyền thông: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông
cơ sở, nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông đến cơ sở, đảm bảo các thông
tin được truyền tải đến người dân kịp thời, chính xác, nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành ở cấp xã (chỉ tiêu 8.1, chỉ tiêu
8.2).
- Tiêu chí 9 về Nhà ở dân cư: Tập
trung triển khai có hiệu quả các chương trình về nhà ở của Chính phủ như chương
trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với
cách mạng. Vận động tuyên truyền cải tạo chỉnh trang nhà cửa, cải tạo vườn tạp;
không để xảy ra tình trạng vi phạm xây dựng nhà lấn chiếm hành lang lộ giới,
không phát sinh nhà ở trên sông, kênh, rạch.
- Tiêu chí 10 về Thu nhập: Tập
trung triển khai các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chủ lực
trên địa bàn xã theo Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp và Chương trình quốc
gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP); nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao có hiệu quả kinh tế, lợi thế của xã; tiếp tục tăng cường công tác khuyến
nông, đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp
tư nhân ở khu vực nông thôn để vừa giải quyết việc làm, phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn vừa góp phần tăng thu nhập cho người dân.
- Tiêu chí 12 về Lao động có việc
làm: Thực hiện tốt các chính sách về việc làm đối với lao động trong độ tuổi;
thu hút các doanh nghiệp về đầu tư trên địa bàn nông thôn để tạo việc làm cho
lao động nông thôn, đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực
nông thôn để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động có hiệu quả. Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm, chỉ đào tạo nghề khi
xác định được nhu cầu việc làm, nâng cao tỷ lệ người làm việc trên dân số trong
độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
- Tiêu chí 14 về Giáo dục: Nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; thực hiện có hiệu quả chủ trương
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới mạnh mẽ công tác quản
lý giáo dục, nâng cao chất lượng gắn với đổi mới phương thức đào tạo, xây dựng
đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ; tích cực vận động phát triển các quỹ
khuyến học, khuyến tài ở khu vực nông thôn. Đặc biệt chú trọng công tác phổ cập;
tiếp tục nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (trung học
phổ thông, bổ túc văn hóa, trung cấp). Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, tiếp tục quan tâm công tác tư vấn học nghề và giới thiệu việc
làm; phát triển chương trình đào tạo; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở
dạy nghề; nâng cao trình độ, năng lực cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; xây
dựng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn.
- Chỉ tiêu 15.2 về xã đạt chuẩn
quốc gia về Y tế: Tiếp tục cải tạo, nâng cấp trạm y tế xã; nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn xã để duy trì, nâng chất chỉ tiêu
về trạm y tế.
- Tiêu chí 16 về Văn hóa: Tiếp
tục quan tâm phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn
hoá, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân nông thôn tham gia xây dựng đời
sống văn hoá, thể thao, từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của người
dân khu vực nông thôn; nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc
văn hoá, truyền thống tốt đẹp của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện tốt
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị”. Tiếp
tục duy trì và giữ vững danh hiệu “Ấp văn hóa”.
- Tiêu chí 17 về Môi trường và
an toàn thực phẩm: Tuyên truyền, vận động người dân giữ gìn vệ sinh môi trường
nông thôn; xây dựng và sử dụng nhà tắm, nhà tiêu, bể chứa nước hợp vệ sinh,
thay đổi thói quen, tập tục lạc hậu gây ô nhiễm môi trường; tổ chức thu gom, tập
kết và xử lý rác, chất thải đảm bảo theo quy định; kiểm soát các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường; cơ sở chăn nuôi
phải có chuồng trại hợp vệ sinh để xử lý chất thải chăn nuôi, xây dựng và nhân
rộng mô hình bảo vệ môi trường khu dân cư, cơ sở sản xuất kinh doanh; mô hình cảnh
quan xanh - sạch - đẹp.
- Tiêu chí 18 về Hệ thống chính
trị và tiếp cận pháp luật: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ
chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới;
chú trọng xây dựng Đảng bộ và các tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch,
vững mạnh; từng bước đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định;
cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công.
- Tiêu chí 19 về Quốc phòng và
an ninh: Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, chủ động
phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng các tội phạm, tai nạn,
tệ nạn xã hội (chỉ tiêu 19.2 xã đạt chuẩn an toàn về ANTT).
b) Đối với nhóm tiêu chí bổ
sung mới:
- Chỉ tiêu 6.2 (Tiêu chí 6 về
Cơ sở vật chất văn hóa): tận dụng các không gian sẵn có trên địa bàn của xã để
làm điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, chủ động
tạo sân chơi, giải trí và các hoạt động hiệu quả khác cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 8.3 và 8.4 (Tiêu chí
8 về Thông tin và truyền thông): Rà soát, trang bị thiết bị hệ thống loa đến
các ấp; tiếp tục duy trì, củng cố nâng cao chất lượng thông tin và truyền thông
theo tiêu chuẩn mới; Tăng cường triển khai phần mềm ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và điều hành đến 100% các xã, từng bước đáp ứng công tác quản
lý, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiêu chí 13 về Tổ chức sản xuất:
Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp;
tăng cường quản lý Nhà nước của chính quyền cấp xã trong nông nghiệp, nông
thôn; củng cố và nâng cao hoạt động của Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm
2012; thành lập mới các HTX, tổ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn và khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX, tổ hợp tác phát triển; hoàn thiện,
phát triển và nhân rộng các mô hình mẫu phát triển sản xuất, các mô hình liên kết
sản xuất mới có hiệu quả trên địa bàn; tăng cường cung cấp dịch vụ cho các
thành viên và có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm
bảo bền vững.
- Chỉ tiêu 15.2 (tiêu chí 15 về
Y tế): Tiếp tục cải tạo, nâng cấp Trạm Y tế xã; nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe cho người dân trên địa bàn xã, đảm bảo có bác sỹ khám chữa bệnh tại các trạm
Y tế xã; tiếp tục giữ vững duy trì các tiêu chí, chỉ tiêu đã đạt và phấn đấu đạt
tất cả các tiêu chí, chỉ tiêu theo hướng dẫn của Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế.
- Chỉ tiêu 15.3 (tiêu chí 15 về
Y tế): Tăng cường tuyên truyền về phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em bằng nhiều
hình thức như: Phát thanh, băng rol, biểu ngữ…nhằm hạn chế tối đa trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Chỉ tiêu 17.8 (tiêu chí 17 về
Môi trường và An toàn thực phẩm): Tiếp tục duy trì các hoạt động truyền thông về
an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao kiến thức, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm
và ý thức trách nhiệm của các nhóm đối tượng: người sản xuất, người kinh doanh,
người tiêu dùng và người quản lý, lãnh đạo để tạo ra một môi trường thực phẩm
chất lượng, an toàn cho tiêu dùng. Thành lập Đoàn liên ngành kiểm tra an toàn vệ
sinh thực phẩm, qua đó phát hiện, xử lý các cơ sở không đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm theo quy định.
- Chỉ tiêu 18.5 (tiêu chí 18 về
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật): Đảm bảo và tăng cường khả năng tiếp
cận pháp luật cho người dân; đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính
sách có thể tiếp cận thể chế chính sách, các phương tiện hỗ trợ pháp lý để bảo
vệ, thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
- Chỉ tiêu 18.6: Làm tốt công
tác đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những
người dễ bị tổn thương trong lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội, không để
xảy ra tình trạng tảo hôn, xây dựng địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tin cậy.
- Chỉ tiêu 19.1 (tiêu chí 19 về
Quốc phòng và an ninh): Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với thế
trận an ninh nhân dân trên địa bàn.
c) Đối với nhóm tiêu chí
tăng cao:
- Tiêu chí 11 về Hộ nghèo: Thực
hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020, nâng cao hiệu quả các Chương trình an sinh xã hội trên địa bàn nông
thôn; thực hiện đổi mới cách thức hỗ trợ người nghèo từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ
trợ đào tạo, hỗ trợ việc làm, hỗ trợ vốn, phương thức phát triển sản xuất để
người dân chủ động vươn lên thoát nghèo.
- Chỉ tiêu 15.1: Tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo công tác phổ biến và hoàn thiện chính sách, chế độ bảo hiểm y tế;
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế; công tác tuyên truyền,
vận động mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tham gia BHYT, duy trì và nâng cao
mức đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới về tỷ lệ tham gia BHYT; mở rộng, nâng cao
chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm quyền lợi và đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm, tăng cường thực hiện các chế
độ, chính sách bảo hiểm y tế; thường xuyên thực hiện rà soát đảm bảo các đối tượng
được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng đều được cấp thẻ BHYT theo quy định;
tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
- Chỉ tiêu 17.1: Xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung đảm bảo cấp nước
sạch và nước hợp vệ sinh theo quy định.
3. Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, triển khai sâu rộng và thiết
thực phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nhằm biểu dương,
khích lệ tập thể, cá nhân, tạo sự lan tỏa trong nhân dân, cộng đồng và xã hội;
khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Tăng cường công tác xã hội
hóa giáo dục, văn hóa, y tế… đặc biệt là vận động xã hội hóa để tiếp tục nâng
chất các công trình cầu, đường giao thông để giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.
- Các địa phương cần xây dựng kế
hoạch sử dụng đúng mục đích, thường xuyên duy tu, bảo dưỡng để phát huy hết
công năng của công trình đã được đầu tư trên địa bàn, tránh việc sử dụng không
hiệu quả, gây lãng phí.
- Xem xét bổ sung nguồn vốn
ngân sách tỉnh cho các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới đối với 13 xã giai đoạn
2011-2015 để thực hiện công tác duy tu, bảo trì cho các công trình, đảm bảo
nâng cao hiệu quả của hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã.
- Đối với các xã kế hoạch hoàn
thành đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh hỗ trợ nguồn vốn
thực hiện theo quy định.
- Tích cực vận động, tranh thủ
và lồng ghép các nguồn vốn từ doanh nghiệp để tiếp tục nâng cấp các công trình
nước sạch, mở rộng các tuyến ống, nhằm đảm bảo nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch
theo qui định; hạ thế các công trình điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho người
dân trên địa bàn nhằm duy trì và nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng điện khu vực nông
thôn.
- Tổ chức phát động phong trào
xây dựng nông thôn mới đi vào thực chất; củng cố và tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động đi vào chiều sâu để người dân nhận thức được việc thực hiện
duy trì theo bộ tiêu chí là quyền và lợi ích của chính bản thân các hộ gia
đình; từ đó mới đảm bảo đạt các chỉ tiêu như: bảo hiểm xã hội, an toàn thực phẩm,
môi trường một cách bền vững.
- Duy trì và phát triển các hoạt
động văn hóa cộng đồng, phát huy bản sắc văn hóa đặc thù của từng vùng miền nhằm
duy trì và phát huy tốt các tiêu chí về văn hóa của địa phương.
- Tiếp tục triển khai các cơ chế,
chính sách liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, tạo điều kiện thuận lợi,
khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp, gắn kết với nông dân
thực hiện mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển
bền vững các loại hình hợp tác, tiền đề để xây dựng các chuỗi liên kết thật sự
bền chặt, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro; giúp củng cố tiêu chí về tổ chức sản
xuất và tăng thu nhập bền vững cho người nông dân.
- Thường xuyên rà soát, tổng kết
các mô hình sản xuất có hiệu quả, nhất là các mô hình nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao để nhân rộng trong toàn tỉnh. Hằng năm, ngoài nguồn vốn sự nghiệp kinh
tế Trung ương hỗ trợ, tỉnh cũng ưu tiên phân bổ một phần cho các xã đã đạt chuẩn
để duy trì công tác tuyên truyền vận động; đặc biệt là phân bổ kinh phí cho các
xã thực hiện phát triển sản xuất gắn với mô hình công nghệ cao, nhằm nâng cao
thu nhập cho người dân.
- Chú trọng bảo vệ môi trường
và tạo cảnh quan nông thôn xanh - sạch - đẹp.
- Cấp ủy Đảng, chính quyền cấp
huyện, xã cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cường công tác, kiểm tra, rà
soát lại thực chất, củng cố, bổ sung xây dựng kế hoạch cụ thể công tác duy trì,
nâng chất theo bộ tiêu chí mới.
- Các sở, ngành tiếp tục hướng
dẫn địa phương thực hiện các tiêu chí; có giải pháp tổ chức thực hiện các tiêu
chí theo quy định mới.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể với Ủy ban nhân dân các
xã trong công tác triển khai, thực hiện.
- Tổ chức phổ biến việc duy trì
và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới để cán bộ, Đảng viên và nhân
dân hiểu để chủ động tự giác tham gia, thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính
sách góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
- Phân công từ cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội đảm nhận từng
công việc cụ thể trong thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng từng tiêu chí.
- Rà soát nguyên nhân chủ quan,
khách quan trong việc duy trì và nâng chất các tiêu chí; đề xuất khen thưởng,
phê bình trách nhiệm người đứng đầu cấp Ủy, chính quyền các cấp trong việc tổ
chức thực hiện.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Kịp
thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các ý kiến, đề xuất của các Sở,
ban ngành phụ trách từng tiêu chí về vấn đề đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng
cho các địa phương; xem xét tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tiếp tục hỗ
trợ kinh phí để duy tu, bảo dưỡng các tiêu chí liên quan đến xây dựng cơ bản đối
với các xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới”.
b) Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành liên quan xây dựng, tổng hợp kinh phí sự nghiệp để
đảm bảo hoạt động Chương trình; tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bổ sung vốn sự
nghiệp kinh tế từ ngân sách tỉnh để hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng mô
hình hợp tác xã kiểu mới.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập
trung trên địa bàn tỉnh theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng
tái cơ cấu ngành nông nghiệp; hướng dẫn thực hiện nhân rộng các mô hình hỗ trợ
phát triển sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
d) Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch:
Khẩn trương lựa chọn, xây dựng 01 mô hình điểm xã hội hóa trong sinh hoạt văn
hóa - thể thao tại các Trung tâm Văn hóa & HTCĐ các xã nông thôn mới để
phát huy hiệu quả công trình; trên cơ sở đó triển khai nhân rộng cho các xã còn
lại.
đ) Các sở, ngành được phân công
theo Quyết định số 3379/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí; chủ động tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ những
khó khăn và đề xuất điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp trong quá trình thực
hiện các tiêu chí do sở, ngành phụ trách.
e) Văn phòng Điều phối Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng, thực hiện Kế
hoạch của xã về duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới năm 2018
và đến năm 2020;
- Tổ chức sơ kết đánh giá tình
hình triển khai Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc tỉnh và các Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham
gia hưởng ứng về xây dựng nông thôn mới cũng như công tác duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chí.
- Thực hiện thắng lợi phong
trào “An Giang chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020”; Tích cực
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”; phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; cuộc vận động “Gia
đình 5 không 3 sạch”; công trình thanh niên tham gia xây dựng nông thôn mới,…
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng về nội dung, phương thức hoạt động; phát huy tốt vai trò giám sát, đánh
giá, phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động xây dựng nông thôn mới cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
3. Đài Phát thanh - Truyền
hình An Giang và Báo An Giang:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các nội dung duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; thường
xuyên cập nhật, đưa tin các chính sách, các xã thực hiện tốt, có sáng kiến và
kinh nghiệm hay để áp dụng rộng rãi trên địa bàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức hướng dẫn các xã xây
dựng và thực hiện kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí:
+ Đối với tiêu chí không thay đổi:
rà soát, cập nhật bổ sung, có kế hoạch thực hiện duy trì, nâng chất các tiêu
chí đã đạt. Thời gian thực hiện: hằng năm.
+ Đối với các tiêu chí mới: Chỉ
đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và các xã nông thôn mới trên địa bàn cập
nhật mức độ đạt được, bổ sung hồ sơ minh chứng theo quy định. Thời hạn khắc
phục: Đến cuối năm 2018.
+ Đối với các tiêu chí nâng
cao: Rà soát, chỉ đạo các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện đạt
tiêu chí theo quy định, gồm các chỉ tiêu, tiêu chí về thu nhập, hộ nghèo, bảo
hiểm y tế, nước sạch: theo dõi, cập nhật mức độ đạt. Thời hạn khắc phục:
Đến cuối năm 2018 và duy trì các năm tiếp theo.
- Hằng năm, căn cứ vào Kế hoạch
trung hạn 2016 - 2020 của huyện, trên cơ sở Kế hoạch của xã, tiếp tục xem xét hỗ
trợ kinh phí đối với các xã đã đạt chuẩn “xã nông thôn mới”.
- Chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới phải đạt các tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 3379/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh
theo thời gian quy định.
Nếu không đảm bảo, tùy vào các
yếu tố chủ quan, khách quan mà các tiêu chí, chỉ tiêu chưa đạt thì sẽ xem xét,
xử lý trách nhiệm người đứng đầu chính quyền cấp xã; kiến nghị Ban Thường vụ
huyện, thị, thành ủy xử lý trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy ở cấp xã.
5. Trách nhiệm các cơ quan
liên quan thực hiện Kế hoạch:
Tùy theo yếu tố chủ quan, khách
quan mà các tiêu chí, chỉ tiêu (xã đạt chuẩn nông thôn mới) chưa đạt chuẩn theo
quy định hiện hành thì UBND tỉnh sẽ xem xét, xử lý thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện và đề xuất Ban Thường vụ Tỉnh ủy xử lý
trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy ở cấp huyện.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
duy trì và nâng cao các tiêu chí, chỉ tiêu đối với các xã đã đạt chuẩn “Xã nông
thôn mới” đến năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể
- chính trị - xã hội cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây
dựng kế hoạch và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và Đoàn thể cấp tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CT.MTQG tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- VPĐP NTM tỉnh;
- Huyện, thị, thành ủy;
- UBND cấp huyện;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA 21 XÃ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2011-2016
STT
|
Tên xã
|
Năm công nhận
|
Số tiêu chí đạt
|
Tiêu chí, chỉ tiêu chưa đạt
|
Ghi chú
|
1
|
Vĩnh Phú
|
2015
|
19
|
0
|
|
2
|
Vĩnh Trạch
|
2015
|
19
|
0
|
|
3
|
Thoại Giang
|
2016
|
19
|
0
|
|
4
|
Long An
|
2015
|
19
|
0
|
|
5
|
Núi Voi
|
2015
|
19
|
0
|
|
6
|
Vĩnh Châu
|
2013
|
19
|
0
|
|
7
|
Vĩnh Tế
|
2014
|
19
|
0
|
|
8
|
Khánh An
|
2016
|
18
|
15.1
|
|
9
|
Phú Bình
|
2016
|
18
|
13.1; 13.2
|
|
10
|
Kiến Thành
|
2016
|
18
|
15.1
|
|
11
|
Bình Chánh
|
2016
|
17
|
13.1; 15.1
|
|
12
|
Vĩnh Gia
|
2016
|
17
|
13.1; 19.2
|
|
13
|
Long Điền A
|
2015
|
17
|
15.1; 19.1
|
|
14
|
Long Điền B
|
2015
|
17
|
15.1; 19.1
|
|
15
|
Vĩnh Nhuận
|
2016
|
17
|
17.1; 17.8; 18.5; 18.6
|
|
16
|
Mỹ Khánh
|
2016
|
17
|
13.1; 13.2; 17.2; 17.5; 17.8;
|
|
17
|
Mỹ Hòa Hưng
|
2015
|
17
|
17.2; 17.5; 17.8; 19.2
|
|
18
|
Bình Thủy
|
2015
|
16
|
13.1; 15.1; 17.8
|
|
19
|
Mỹ Đức
|
2015
|
16
|
15.1; 17.8; 18.3
|
|
20
|
Tân Hòa
|
2015
|
15
|
13.1; 13.2; 15.3; 17.8; 19.2
|
|
21
|
Vĩnh Thành
|
2015
|
14
|
2.3; 13.1; 15.1;17.2; 17.8; 18.5
|
|
Ghi chú: Tổng hợp theo số
liệu báo cáo tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới năm 2017 của UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH DUY TRÌ, NÂNG CHẤT TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI ĐỐI
VỚI CÁC TIÊU, CHÍ, CHỈ TIÊU MỚI
TT
|
TÊN TIÊU CHÍ
|
NỘI DUNG THỰC HIỆN
|
THỜI HẠN HOÀN THÀNH
|
I
|
TIÊU CHÍ, CHỈ TIÊU MỚI
|
|
1
|
Chỉ tiêu 6.2
|
Rà soát, cập nhật, bổ sung hồ sơ minh chứng
|
Quí III/2018
|
2
|
Chỉ tiêu 8.3
|
Trang bị hệ thống loa đến các ấp; Rà soát, cập nhật, bổ sung hồ sơ minh
chứng
|
Quí IV/2018
|
3
|
Chỉ tiêu 8.4
|
Tăng cường UDCNTT trong quản lý; Rà soát, cập nhật, bổ sung hồ sơ minh
chứng
|
Quí IV/2018
|
4
|
Tiêu chí 13
|
Củng cố, thành lập HTX theo Luật 2012, xây dựng mô hình liên kết với
doanh nghiệp có hiệu quả và bền vững; cập nhật HS minh chứng
|
Quí IV/2018
|
5
|
Chỉ tiêu 15.3
|
Rà soát, cập nhật, bổ sung hồ
sơ minh chứng
|
Quí IV/2018
|
6
|
Chỉ tiêu 17.8
|
Tăng cường công tác ATTP trên địa bàn; Rà soát, cập nhật, bổ sung hồ sơ
minh chứng
|
Quí IV/2018
|
7
|
Chỉ tiêu 18.5
|
Đảm bảo khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; Rà soát, cập nhật, bổ
sung hồ sơ minh chứng
|
Quí IV/2018
|
8
|
Chỉ tiêu 18.6
|
Đảm bảo bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình; Rà soát, cập nhật,
bổ sung hồ sơ minh chứng
|
Quí IV/2018
|
9
|
Chỉ tiêu 19.1
|
Rà soát, cập nhật, bổ sung hồ sơ minh chứng
|
Quí III/2018
|
II
|
TIÊU CHÍ, CHỈ TIÊU NÂNG CAO
|
|
1
|
Tiêu chí 11 (giảm từ 7% xuống
4%)
|
Thực hiện công tác giảm nghèo, thoát nghèo bền vững; Rà soát, cập nhật,
bổ sung hồ sơ minh chứng
|
Quí IV/2018
|
2
|
Chỉ tiêu 15.1 (tăng từ 70%
lên 85%)
|
Tăng cường tuyên truyền cho người dân về bảo hiểm y tế; Rà soát, cập nhật,
bổ sung hồ sơ minh chứng
|
Quí IV/2018
|
3
|
Chỉ tiêu 17.1 (tăng từ 80%
lên 85%)
|
Rà soát, đầu tư hệ thống cấp nước sạch cho người dân; Cập nhật, bổ sung
hồ sơ minh chứng
|
Quí IV/2018
|