ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
255/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 30 tháng 01
năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ
KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2019.
Thực hiện Quyết định số 3040/QĐ-BTP
ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính năm 2019; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích: Tăng cường việc triển
khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về
tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; đẩy mạnh hoạt động truyền
thông về trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật có khó
khăn về tài chính và điều kiện tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người thực hiện
trợ giúp pháp lý; tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, trong đó chú trọng
thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
2. Yêu cầu:
- Bám sát nội dung chính sách trợ
giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn
2012-2020; Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên Hợp quốc về quyền của người
khuyết tật; Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020; Kế hoạch
triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật
trên địa bàn tỉnh(1); đảm bảo sự tiếp
nối trong các hoạt động đã thực hiện
trong năm 2018 phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.
- Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù
hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách
nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.
- Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết
tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật có khó khăn về tài chính.
II. NỘI DUNG.
1. Truyền thông về trợ giúp pháp
lý cho người khuyết
tật có khó khăn về tài chính:
1.1. Đẩy mạnh các hình thức truyền thông phù hợp cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật
Trợ giúp pháp lý và các văn bản có liên quan. Thực hiện lồng ghép việc truyền
thông cho người khuyết tật có khó khăn
về tài chính trong các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật và trong dịp
kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (03/12).
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp (Trung tâm
TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Báo Kon
Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý
I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện, nhận thức về quyền được trợ
giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
1.2. Cung cấp Bảng thông tin, Tờ
thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật.
Trong đó, có nội dung trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ
người khuyết tật và trẻ em mồ côi,
các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học,
cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo
trợ người khuyết tật và trẻ em mồ
côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Bảng thông tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp
pháp lý, tờ gấp pháp luật được đặt
tại cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi,
các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học,
cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho
người khuyết tật có
khó khăn về tài chính:
2.1. Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng với Trung tâm
trợ giúp pháp lý cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ sở giam giữ và
Trại giam, Hội Người khuyết tật, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi,
các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của
người khuyết tật và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tăng cường phối
hợp với các cơ quan, tổ chức này để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý của người
khuyết tật có khó khăn về tài chính và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn
về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp
pháp lý.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ sở giam giữ và Trại giam, Hội người khuyết tật,
Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ
em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức
khác của người khuyết tật và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các vụ việc trợ giúp pháp lý được chuyển gửi đến Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước và nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
2.2. Tiếp lục thực hiện trợ giúp pháp
lý với hình thức phù hợp tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của người khuyết tật
có khó khăn về tài chính, đặc biệt
thực hiện trợ giúp pháp lý trong các vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức
tạp, điển hình. Đảm bảo 100% khuyết
tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung
tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý
I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Nhu cầu của
người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được đáp ứng.
3. Nâng cao năng lực cho người thực
hiện trợ giúp pháp
lý:
Tổ chức tập huấn cho người thực hiện
trợ giúp pháp lý về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài
chính, đặc biệt là kỹ năng tham gia tố tụng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL nhà nước tỉnh).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý
I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn
được tổ chức.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết
tật có khó khăn về
tài chính:
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý
I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: các văn bản hướng
dẫn, kết quả kiểm tra.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế:
Nghiên cứu, tham khảo có chọn lọc
kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý
I đến Quý IV.
- Kết quả đầu ra: Các sản
phẩm nghiên cứu.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN.
1. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được giao; theo phân cấp quản lý, các đơn vị, địa
phương chủ động, cân đối, sử dụng dự toán được giao và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để triển khai thực hiện,
phù hợp với khả năng ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước
tỉnh lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do tỉnh chủ trì thực hiện. Việc lập, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện; chủ trì việc theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo
cáo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tư pháp trong việc tổ chức
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT-NCXDPL2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
(1) Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 và Quyết định số 1100/QĐ-TTg
ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 1961/KH-UBND ngày
29/10/2012 và Kế hoạch số 2023/KH-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh Kon
Tum.