ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
08 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2074/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM
2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ
SỐ 06- CT/TW NGÀY 24 THÁNG 6 NĂM 2021 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI GIAI ĐOẠN
2021-2030;
Thực hiện Quyết định số
2074/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong
tình hình mới giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai, thực hiện công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới giai
đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới giai đoạn 2021-2030
trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ từ
nhận thức tới hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đối với vị trí, vai
trò của gia đình và công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, góp phần
quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của đất nước, tạo nền tảng để xây dựng
xã hội hạnh phúc.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ hoạt động của gia
đình là trọng tâm của các chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hằng năm của cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm tạo sự chuyển biến sâu
sắc trong nhận thức và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng gia đình trong tình
hình mới.
- Nội dung kế hoạch phải thiết
thực, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp các cấp. Đổi mới nội dung, hình thức triển khai, thực hiện
phù hợp với điều kiện chức năng nhiệm vụ của Sở, ngành, đoàn thể và của từng địa
phương, đơn vị.
- Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả đúng tiến độ giữa các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
trong việc kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo việc triển
khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền
và người dân về xây dựng gia đình trong tình hình mới.
a, Tổ chức quán triệt tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng nội dung và các văn bản hướng dẫn về thực hiện Quyết
định số 2074/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24 tháng 6 năm 2021 của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia
đình trong tình hình mới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh.
b, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu
trong công tác xây dựng gia đình; truyền thông, vận động, hướng dẫn các hộ gia
đình kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
c, Đa dạng hóa nội dung và đổi
mới hình thức tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về gia đình, các chuẩn
mực, giá trị văn hóa gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc;
phòng ngừa rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình thông qua các đề án, chương
trình, dự án truyền thông sáng tạo, truyền thông số, sản phẩm văn hóa nghệ thuật
ca ngợi, tôn vinh giá trị tốt đẹp của gia đình; giới thiệu mô hình mới, kinh
nghiệm hay, tấm gương điển hình, tiêu biểu trong xây dựng gia đình hạnh phúc;
thí điểm các mô hình hỗ trợ cung cấp dịch vụ gia đình nhằm đáp ứng kịp thời những
vấn đề phát sinh của đời sống.
d, Phát huy hiệu quả, thiết thực,
tránh bệnh hình thức, thành tích trong xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân
phố văn hóa gắn với thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”.
2. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
a, Cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo ban hành văn bản về công tác xây dựng
gia đình; xác định gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự
phát triển bền vững của đất nước.
b, Đưa ra mục tiêu xây dựng gia
đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc lồng ghép vào chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội hằng năm của các cấp, các ngành, các đơn vị, địa
phương, bảo đảm phát triển với từng giai đoạn; đẩy mạnh hợp tác quốc tế, huy động
xã hội hóa trong lĩnh vực gia đình nhằm tối ưu hóa các nguồn lực xây dựng gia
đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
3. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về gia đình.
a, Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống chính sách pháp luật về gia đình và công tác gia đình.
b, Xây dựng, trình ban hành và
tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược, đề án, chương trình, dự án hỗ trợ xây
dựng gia đình hạnh phúc.
c, Triển khai, xây dựng hệ giá
trị gia đình Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ mới bảo đảm kế thừa, tiếp
thu hài hòa các giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống và gia đình hiện đại.
d, Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành nhằm phát huy hiệu quả, đồng bộ trong hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ
xã hội cơ bản cho gia đình; trong đó ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ nghèo
và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số được tiếp
cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội thuận lợi, bình đẳng.
4. Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về gia đình.
a, Triển khai đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng nhân lực làm công tác gia đình các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ
quản lý, theo hướng tích hợp đa ngành, chú trọng đào tạo chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ.
b, Phát triển mạng lưới cộng
tác viên dân số gia đình và trẻ em nhằm phát huy hiệu quả nguồn nhân lực hỗ trợ
công tác quản lý nhà nước về gia đình ở cơ sở.
c, Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về gia đình, kịp thời hướng dẫn,
đề xuất, kiến nghị những phát sinh, bất cập cần điều chỉnh trong công tác gia
đình các cấp.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn
vị; lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan và các nguồn tài trợ,
viện trợ quốc tế và nguồn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a, Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện kế hoạch;
b, Triển khai tuyên truyền, vận
động việc thực hiện hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Đổi mới, đa
dạng hóa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về gia đình (tổ
chức hội thi, hội diễn, thi sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, tranh cổ
động, …), biên soạn, nhân bản các sản phẩm truyền thông về gia đình, tài liệu
tuyên truyền có nội dung xây dựng và củng cố nền tảng gia đình (như đĩa VCD,
DVD chủ đề về xây dựng gia đình hạnh phúc; tài liệu, tờ rơi, xây dựng hệ thống
pa - no, áp phích với những thông điệp hay về gia đình …).
d, Tham mưu xây dựng trình UBND
tỉnh ban hành Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2030, Chương trình quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới,
Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình tỉnh đến năm 2030 sau
khi có hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
đ, Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
các chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình.
e, Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác liên ngành trong công
tác gia đình;
g, Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp; đổi mới, gắn kết nội
dung công tác gia đình với các lĩnh vực liên quan theo hướng tinh gọn, thống nhất,
hiệu quả, phù hợp hơn trong tình hình mới (Các lớp tập huấn, tọa đàm, diễn đàn
trực tiếp hoặc trực tuyến …)
h, Tiếp tục xây dựng và nhân rộng
mô hình về xây dựng gia đình hạnh phúc gia đình văn hóa tiêu biểu nề nếp, ông
bà mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em hòa thuận, đoàn
kết, thương yêu nhau.
i, Điều tra, khảo sát, thu thập,
thống kê dữ liệu về gia đình.
k, Kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện các quy định pháp luật về gia đình, tổ chức sơ kết 5 năm, tổng
kết 10 năm thực hiện kế hoạch, kịp thời hướng dẫn, đề xuất, kiến nghị những phát
sinh, bất cập cần điều chỉnh trong công tác gia đình các cấp.
2. Sở Thông tin Truyền thông
a, Nghiên cứu, xây dựng
chương trình truyền thông về công tác xây dựng gia đình.
b, Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo, đài của tỉnh và địa phương phản ánh kịp thời, trung thực, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác gia
đình; nêu gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến, các mô hình hoạt động
có hiệu quả; phê phán các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về gia đình.
3. Sở Y tế: Nghiên cứu,
xây dựng chương trình phát triển mạng lưới công tác viên dân số, gia đình và trẻ
em ở cơ sở.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì hướng dẫn các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền, giáo dục các giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp trong gia đình Việt Nam, lồng ghép kiến thức xây dựng gia
đình, phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với các cấp học, bậc học.
5. Sở Tư pháp: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về gia đình.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, tham mưu hướng dẫn việc ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học về
gia đình, triển khai xây dựng các chương trình, đề án về xây dựng, phát triển hệ
gia đình Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc trong tình hình mới.
7. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc tham
mưu và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình dạy nghề, xóa đói, giảm
nghèo và lao động việc làm; đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với gia
đình thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với nước, chính sách bảo
trợ xã hội; chính sách bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt trẻ em trong
các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thúc đẩy bình đẳng giới trong gia
đình.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, đưa chỉ tiêu về gia đình vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm; phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch, phân bổ kinh phí theo phân cấp ngân sách cho các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn để thực hiện các nội dung của
Kế hoạch.
9. Sở Nội vụ: Chủ trì
tham mưu, hướng dẫn xây dựng cơ chế cho đội ngũ cộng tác viên làm công tác dân
số, trẻ em tại cơ sở thực hiện chức năng gia đình.
10. Sở Tài chính: Bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước theo quy định hiện
hành; hướng dẫn, kiểm tra các Sở, ngành có liên quan, các địa phương trong việc
bố trí và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
11. Công an tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của các hộ gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn
chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình.
12. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự
truyền hình những gương điển hình, tiêu biểu, phê phán những gia đình có biểu
hiện vi phạm pháp luật, đi ngược lại truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về gia đình; Luật Hôn
nhân và Gia đình, Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; các
giá trị truyền thống tốt đẹp của Gia đình Việt Nam; vai trò của gia đình trong
tình hình mới.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a, Xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp trên địa bàn phù hợp với các nội dung được giao tại
kế hoạch này.
b, Chỉ đạo, lồng ghép các nhiệm
vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác gia đình trong triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c, Bố trí nguồn lực của địa
phương bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác gia đình; củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ làm công tác gia đình; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia
đình và trẻ em; nâng cao chất lượng phối hợp trong việc triển khai công tác gia
đình ở cấp cơ sở.
d, Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm
công tác gia đình.
đ, Lồng ghép các tiêu chí, hệ
giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào quy ước, hương ước ở cộng đồng dân cư.
e, Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch, tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động, Tỉnh
đoàn, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh:
Phối hợp với chính quyền các cấp,
cơ quan, tổ chức liên quan triển khai, thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên về trách nhiệm
xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, phát triển bền vững, vun đắp gìn giữ giá trị
gia đình truyền thống tốt đẹp và vận động thực hiện hệ giá trị gia đình Việt
Nam trong thời kỳ mới, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”.
15. Đề nghị ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh tham gia chỉ đạo và giám sát việc
thực hiện kế hoạch.
Căn cứ kế hoạch này, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý. Định kỳ hằng năm gửi báo cáo về Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05/12 để tổng hợp báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL (B/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3;
(H- b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|